MS-DOS và hệ điều hành tương tự (PC-DOS, DR-DOS, và Freedos) dùng quy trình khởi động sau đây:
1. Tệp tin hệ thống đầu tiên (được gọi là IO.SYS hay IBMBIO.COM) được tải và mã khởi động tự sao chép vào vùng cao nhất của bộ nhớ DOS bên cạnh và truyền lệnh khởi động đến bản sao.
2.Mà khởi động tải MSDOS.SYS (hay IBMDOS.COM), khởi chạy các trình điều khiển thiết bị cơ sở, xác định tình trạng thiết bị, tái lập hệ thống đĩa, tái lập và khởi động những thiết bị được gắn kèm, đặt những tham số mặc định hệ thống.
3.CONFIG.SYS được đọc nhịều lần. Trong lần thành công đầu tiên bất kỳ khai báo DEVICE được xử lý trong thứ tự mà chúng xuất hiện; các trình điều khiển đặt tên được tải và thực thi. Kế tiếp, bất kỳ khai báo INSTALL được xử lý trong thứ tự mà chúng xuất hiện; những chương trình đặt tên được tải và thực thi. Khai báo SHELL được xử lý và tải bộ xử lý lệnh cụ thể vơi những tham số được định rõ. Nếu tệp tin CONFIG.SYS không chứa câu lệnh SHELL, bộ xử lý\COMMAND.COM mặc định được tải với nhừng tham số mặc định. Việc tài bộ xử lý lệnh ghi đè lên mã khởi động trong bộ nhớ (do nhiệm vụ của mà khởi động đã hết).
4.Nếu AUTOEXEC.BAT hiện diện, COMMAND.COM tải và chạy AUTOEXEC.BAT. Sau khi các lệnh trong AUTOEXEC.BAT được thực thi, lời nhắc DOS xuất hiện (trừ khi AUTOEXEC.BAT gọi một chương trình ứng dụng hay bỏ đi một số cái, trong trường hợp này người dùng có thể vận hành hệ thống mà không cần thấy lời nhắc DOS). Nếu không có tệp tin AUTOEXEC.BAT hiện diện, COMMAND.COM thực thi các lệnh nội bộ DATE và TIME, hiển thị thông báo bản quyền và hiển thị lời nhắc DOS.
Quy trình khởi động Windows 9x/Me
Quy trình khởi động Windows 9x/Me có thể được chia làm hai giai đoạn:
■Tệp tin 10.SYS được tải và chạy. (10.SYS của Windows 9x kết hơp các chức năng 10.SYS và MSDOS.SYS của DOS.)
■Tệp tin WIN.COM được tải và chạy.
Giai đoạn 1 — Tải và Chạy IO. SYS
1.Mã khởi động IO.SYS khởi chạy các trình điều khiển thiết bị cơ sở, xác định tình trạng thiết bị, tái lập hệ thống đĩa, tái lập và khởi động những thiết bị được gắn kèm, đặt những tham số mặc định hệ thống. Thông báo Starting Windows được hiển thị trong 2 giây, hay đến khi bạn nhấn phím chức năng Windows.
2.Mã khởi động 10.SYS đọc tệp tin cấu hình MSDOS.SYS.
3.Tệp tin LOGO.SYS được tải và hiển thị một hình ảnh khởi động trên màn hình.
4.Nếu tệp tin DRVSPACE.INI hay DBLSPACE.INI tồn tại, nó được nạp vào bộ nhớ. IO.SYS cũng tự động tải HIMEM.SYS, IFSHLP.SYS và SETVER.EXE.
5.Tệp tin IO.SYS kiểm tra các tệp tin Registryhệ thống (SYSTEM.DAT và USER.DAT) cho dữ liệu hợp lệ, kế tiếp đọckhóa Hkey_Local_Machine\System\CurrentControlSet của Registry để nạp các trình điều khiển thiết bị và các tham số khác được xác định ở đây.
Giai đoạn 2 — Tải và Chạy WIN.COM
1. WIN.COM tải VMM32.VXD. Các VxD không được tải bởi tệp tin VMM32.VXD mà được nạp từ đoạn [386 Enh] của tệp tin WINDOWS\SYSTEM.INI.
2.Ntdetect.com thu thập dữ liệu cẩu hình phần cúng và chuyển thông tin này đến Ntldr. Nếu nhiều hơn một dạng phần cứng tồn tại, Windows dùng cái đúng cho câu hình hiện hữu. Nếu ROM BIOS phù hợp ACPI, Windows sử dụng ACPI để liệt kê và khởi động những thiết bị.
3.Tải phần chủ yếu. Ntldr chuyển thông tin được tập hợp bởi Ntdetect.com đến Ntoskml.exe. Kế tiếp Ntoskrnl tải phần chủ yếu, Hardware Abstraction Layer (Hal.dll) và thông tin Registry. Bộ chỉ thị gần cuối màn hình cho biết chi tiết tiến trình.
4.Tải các trình điều khiển và người dùng đăng nhập. Những thành phần liên quan tới mạng (cho thí dụ, TCP/IP) tải đồng thời với các dịch vụ khác và lời nhắc Begin Logon xuất hiện trên màn hình. Sau khi một người dùng đăng nhập thành công, Windows cập nhật thông tin Last Known Good Configuration để phản hồi tình trạng cấu hình hiện hữu.
5.Plug and Play nhận biết và cấu hình nhũng thiết bị mới. Nếu những thiết bị mới bị phát hiện, chúng được gán nguồn. Windows trích những tệp tin trình điều khiển cần thiết từ Driver.cab. Nếu những tệp tin trình điều khiển không tìm thấy, người dùng được nhắc nhở để cung cấp chúng. Sự nhận biết thiết bị xảy ra đồng thời với tiến trình đăng nhập hệ điều hành.
Những tệp tin sau được xử lý suốt kỳ khởi động:
■Ntldr
■Boot.ini
■Bootsect.dos (multiple-boot systems only)
■Ntbootdd.sys (loaded only for SCSI drives)
■Ntdetect.com
■Ntoskml.exe
■Hal.dll
■Những tệp tin trong systemroot\System32\Config (Registry)
■Những tệp tin trong systemroot\System32\Drivers (driver)
Lưu ý:
Nếu thất những thông báo lỗi suốt thời kỳ khởi động hay hệ thống không khởi động đúng, động lại hệ thống, bấm phím F8 để mở bảng chọn khởi động, chọn Enable Boot Logging để tạo ra tệp tin được gọi là Ntbtlog.txt. Tệp tin này ghi lại những sự kiện suốt kỳ khởi động và có thể giúp bạn xác định những tệp tin hay những quy trình không nạp đúng.
Khởi động Windows Vista/7
Mặc dù Microsoft Windows Vista và Windows 7 có gốc rễ từ hệ điều hành Windows XP
và Windows NT, quy trình khởi động lại khác trong một số cách. Windows Vista/7 dùng ba thành phần khác để thay thế ntldr:
Khởi động Windows Vista/7
Mặc dù Microsoft Windows Vista và Windows 7 có gốc rễ từ hệ điều hành Windows XP và Windows NT, quy trình khởi động lại khác trong một số cách. Windows Vista/7 dùng ba thành phần khác để thay thế ntldr:
■Bootmgr.exe — w indows Boot Manager
■Winload.exe — Windows operating system loader
■Winresume.exe — Windows resume loader
Tương tự như vậy, tệp tin văn bàn cấu hình khởi động boot.ini được các phiên bản Windows trên nền NT sử dụng được thay thế bảng bộ dự trữ dữ liệu cấu hình khởi động (BCD: boot configuration data). Việc sử dụng BCD tạo một giao diện chung cho các hệ thông dùng BIOS cù hay các phương pháp cấu hình giao diện phần sụn có thể mở rộng (EF1: extensible firmware interface) rất gần đây. Các tùy chọn trong bộ lưu trữ BCD được thay đổi với công cụ BCDEdit, một chương trình UAC được bảo vệ (UAC: User account control).
Bootmgr.exe khởi động winload.exe, nạp Windows nếu không có hệ điều hành khác, dùng các thiết lập trong bộ lưu trữ BCD. Tuy nhiên, nếu cấu hình dual-boot đã được tạo bằng cách cài đặt Windows cùng với phiên bản trước của Windows, Windows Boot Manager hiển thị bảng chọn liệt kê Windows Vista/7 và phiên bản Windows trước đó. Cho ví dụ, nếu Windows 7 cài đặt cùng với Windows XP, chọn tùy chọn chạy phiên bản Windows cũ làm Windows Boot Manager tải ntld của Windows XP, như đã nêu trong phần trước. Tuy vây nếu Windows 7 được chọn, winload.exe khởi động hệ thống dùng các thiết lập trong bộ lưu trữ BCD.
Khi hệ thống chạy Windows Vista/7 không hoạt động (hibernation), BCD lưu trữ thông tin về tình trạng máy tính khi nó không làm gì. Khi hệ thống bắt đầu hoạt động lại, chương trình winresume.exe được sử dụng để tái khởi động Windows, dùng thông tin tình trạng không hoạt động lưu trữ trong BCD cũng như nội dụng của hiberfil.sys.
Theo “Nâng cấp và sửa chữa máy tính” Scott Mueller