Nếu một phím trên bàn phím bị giữ, nó trở thành gõ lặp tự động (typymatic), nghĩa là bàn phím gửi nhiều lần mã nhấn phím đến bo mạch chủ. Trong bàn phím kiểu AT, tốc độ gõ lặp tự động được điều chỉnh bằng cách gửi các lệnh thích hợp đến bộ xử lý bàn phím. Điều này là không thể cho các loại bàn phím PC/XT do giao diện bàn phím không phải hai chiều.
Bàn phím kiểu AT có tốc độ gõ lặp có thể lập trình được và các tham số trì hoãn. Bạn có thể điều chỉnh tốc độ gõ lặp và các tham số trì hoãn bằng những thiết lập trong BIOS hệ thống (mặc dù không phải tất cả chip BIOS có thể điều khiển mọi chức năng) hay trong hệ điều hành. Trong Windows bạn dùng lệnh MODE hay biểu tượng Keyboar trong Control Panel. Sử dụng phương pháp bạn đặt tốc độ lặp từ khoảng tối thiểu 2cps (ký tự/giây) đến tối đa 30cps và trì hoãn từ tối thiểu 0.25 giây đến tối đa 1 giây.
Để hoạt động bàn phím nhanh nhất, tôi thích đặt tốc độ lặp đến tối đa (30cps) và trì hoãn đến tối thiểu (0.25 giây), được thực hiện với lệnh sau:
MODE CON:RATE = 31 DELAY = 0
Tương tự như vậy, làm chậm tốc độ lặp đến tối thiệu (2cps) và làm tăng sự trì hoãn đến tối đa ( 1 giây), được thực hiện với lệnh sau:
MODE CON: RATE = 0 DELAY=3
Vào MODE CON: không có tham số khác thể hiện tình trạng hiện thời của các thiết lập. Chính sửa những thiết lập này dùng biểu tượng Keyboard trong Control Panel. Repeat Delay Slider, được thể hiện trong hình 15.7, điều khiển quãng thời gian mà một phím bị nhấn trước khi ký tự bắt đầu lặp lại và Repeat Rate Slider điều khiển cách ký tự lặp nhanh như thế nào sau khi việc trì hoãn trôi qua.
Ghi chú:
Các gia số trên Repeat Delay và Repeat Rate Slider ở Keyboard Properties trong Control Panel tương ứng với các định thời gian cho các giá trị RATE và DELAY của lệnh MODE. Mỗi dấu trong Repeat Delay Slider thêm khoảng 0.25 giây đối với sự trì hoãn và nhãn trên Repeat Rate slider có giá trị khoảng một ký tự cho mỗi giấy (1cps).
Hộp thoại cũng chứa một hộp văn bản mà bạn sử dụng để kiểm tra các thiết lập mà bạn đã chọn trước khi đưa vào hệ thống. Khi bạn nhắp vào hộp này và nhấn một phím, bàn phím phản ứng bằng cách sử dụng các cài đặt theo quy định của các thanh trượt, thậm chí nếu bạn chưa đưa các thay đổi vào môi trường Windows.
Bàn phím số và mã quét
Khi bạn nhất một phím trên bàn phím, bộ xử lý có sẵn trong bàn phím (loại 8048 hay 6805) đọc vị trí chuyển mạch phím trên lưới ma trận bàn phím. Sau đó bộ xử lý này gửi đến bo mạch chủ gói dữ liệu theo chuỗi chứa mã quét cho phím đã nhấn.
Đây được gọi là mã Tạo (Make Code). Khi một phím được giải phóng, một mã Ngắt (Break code) tương ứng được gửi, báo với bo mạch chủ là phím này đã được nhà. Mã ngắt này tương đương với mã Tạo cộng với 8Eh. Cho thí dụ, nếu mã Tạo cho phím “A” là 1Eh, mã ngắt sẽ là 9Eh. Bằng cách dùng cả hai mã này, hệ thống có thể xác định cụ thể nào đã được nhấn và phím nào đang bị nhấn.
Trên bo mạch chủ bộ điều khiển bàn phím loại 8042, chip 8042 biên dịch các mã quét bàn phím vào một trong ba bộ mã quét của hệ thống, rồi được gửi đến bộ xử lý chính. Trong một số trường hợp biết những mã quét này có thể hữu ích, nhất là khi sửa chữa các sự cố bàn phím hay khi đọc của mã quét bàn phím hay hệ thống trực tiếp trên phần mềm.
Khi một mạch chuyển phím trên bàn phím hay cái gì khác hỏng, mã Tạo của mạch chuyển hoảng này thường được phần mềm chuẩn đoán báo cáo, bao gồm phần mềm POST (power-on selftest), cũng như phần mềm chuẩn đoán thông thường trên đĩa. Điều này có nghĩa bạn phải xác định được phím hỏng bằng mã quét của nó.
Ghi chú:
Bàn phím nâng cao 101 phím có ba bộ mã quét. Bộ 1 là mặc định. Một số hệ thống gồng một số IBM PS/2, sử dụng một trong những bộ mã quét khác trong suốt kỳ POST. Cho thí dụ, PS/2 P75 dùng bộ mã quét 2 trong suốt kỳ POST nhưng các mạch chuyển phím dùng bộ 1 trong hoạt động bình thường. Điều này hiếm, nhưng có lần nó thực sự làm tôi lẫn lộn trong việc chuẩn đoán sự cố phím kẹt. Tuy vậy nó rất hữu ích để biết bạn đang gặp khó khăn biên dịch số mã quét không.
IBM cơ bản gán mỗi phím một số phím duy nhất để phân biệt nó với những phím khác. Điều này tiện lợi khi bạn đang cố gắng xác định các phím trên bàn phím nước ngoài dùng những biểu tượng hay ký tự khác với kiểu bàn phím của Mỹ. Trên bàn phím nâng cao, hầu hết các kiểu nước ngoài thiếu một phím (phím 29) có trong phiển bản của Mỹ và có thêm hai phím (phím 42 và 45). Tổng cộng 102 phím thay vì 101 phím như trong phiên bản của Mỹ.
Nhiều bạn phím có các phím nóng (hotkeys) đã cố định việc sử dụng – như là mở trình duyệt web mặc định, đưa hệ thống vào chế độ nghỉ (standby mode) và điều chỉnh âm lượng loa – hay có thể lập trình cho các chức năng xác định người dùng. Mỗi phím này cũng có các mã quét. Bàn phím USB dùng một dãy mã đặc biệt được gọi là HID (Human Interface Device) được biên dịch thành các mã quét PS/2.
Bố trí bàn phím quốc tế
Sau khi bộ điều khiển bàn phím trong hệ thống nhận các mã quét được tạo ra từ bàn phím và chuyển chúng đến bộ xử lý chính, hệ điều hành chuyển đổi những mã này thành các ký tự chữ, số thích hợp. Tại Hoa Kỳ, những ký tự này là các chữ, số và biểu tượng trên bàn phím Mỹ tiêu chuẩn.
Tuy nhiên, không vấn đề gì với các ký tự bạn thấy trên các phím nóng, điều chỉnh quy trình chuyển đổi mã quét để ánh xạ các ký tự khác nhau đối với các phím khác đơn giản. Windows lấy lợi thế của khả năng này bằng cách cho phép bạn cài đặt nhiều bố trí bàn phím để hỗ trợ ngôn ngữ khác nhau, thông qua chương trình Region àn Language Options trong Widnows Control Panel.
Bố trí bàn phím này ánh xạ nhiều ký tự khác nhau đối với phím cụ thể trên bàn phím tiêu chuẩn. Bố trí tiêu chuẩn của Pháp dễ dàng cho sự truy cập các ký tự có dấu thường được sử dụng trong ngôn ngữ. Cho thí dụ, nhấn phím 2 cho ký tự é. Để nhập số 2 này, bạn nhấn tổ hợp phím Shift+2. Các quốc gia nói tiếng Pháp khác có các quy ước bàn phím khác nhau cho cùng ký tự, vì vậy Windows có sự hỗ trợ các biến thể bố trí bàn phím cho một số ngôn ngữ, dựa trên quốc gia.
Ghi chú:
Điều quan trọng là hiểu tính năng này không giống như việc cài đặt hệ điều hành trong ngôn ngữ khác. Những bố trí bàn phím không sửa đổi văn bản hiển hiện trên màn hình; chúng chỉ thay đổi các ký tự được tạo ra khi nhấn phím.
Bố trí bàn phím thay thế cũng cung cấp sự hỗ trợ cho bảng mẫu tự không thuộc La Mã, như chữ Nga và Trung Quốc. Các ký tự có dấu và những biểu tượng khác được dùng trong ngôn ngữ như tiếng Pháp và tiếng Đức là thành phần của bộ ký tự ASCII tiêu chuẩn. Người dùng ngôn ngữ tiếng Anh dễ dàng sử dụng chúng thông qua tiện ích Windows Character Map hay qua việc sử dụng tổ hợp phím Alt+keypad. Bố trí bàn phím thay thế chỉ đơn giản cho bạn cách để dàng hơn để truy cập các ký tự được sử dụng trong một số ngôn ngữ cụ thể.
Nếu làm việc văn bản sử dụng nhiều hơn một ngôn ngữ, bạn cài đặt nhiều bố trí bàn phím cần thiết và mạch chuyển giữa chúng theo ý muốn. Dùng các thiết lập trong chương trình Regional and Language Options, bạn cho hiệu lực bộ chọn trong vùng thông báo trên thanh tác vụ cũng như tổ hợp phím dịch chuyển giữa các bố trí bàn phím được cài đặt.
Theo “Nâng cấp và sửa chữa máy tính” Scott Mueller