Trang chủ » Tư vấn »Bảo Trì Máy Tính - Mạng LAN» Direct Memory Access và Ultra-DMA

Ngày tạo: 21/08/2015

Direct Memory Access và Ultra-DMA



Bộ điều khiển Busmastering РATA dùng sự truyền Direct Memory Access (DMA) hay Ultra-DMA để cải tiến tốc độ và làm giảm sự tận dụng bộ vi xử lý. Thực sự tất cả ổ đĩa PATA hiệnđại đều hỗ trợ sự tận dụng Ultra-DMA.

Hầu hết các ồ đĩa PATA đều hỗ trợ sự truyền DMA hay Ultra-DMA. Đẻ xác định liệu hệ thống của bạn có tính năng này, mở Device Manager và kiểm tra bản cảc thuộc tính cho bộ điều khiển để thấy hết khả năng cùa nó.

Để sự truyền DMA có hiệu lực nếu bo mạch chủ và ổ đĩa có hỗ trợ, mở Device Manager và kế tiếp mở bản các thuộc tính cho bộ điều khiển và ổ đĩa. Nhắp vào bảng Settings hay advanced Settings, làm DMA có hiệu lực nếu có nó. Tùy thuộc vào phiên bản Windows đang dùng, một số có thiết lập DMA trong các thuộc tính của bộ điều khiển và số khảc có thuộc tính này trong các ổ đĩa riêng. Lập lại các bước tương tự để cho phép các truyền DMA với bất kỳ ổ đĩa cứng thêm vào nào và các ổ đĩa CD-ROM ATAPI nào trong máy tính của bạn. Khởi dộng lại máy tính sau khi thực hiện những thay đổi.

Ghi chú:

Nếu hệ thống treo sau khi kích hoạt tính năng này, bạn phải khởi động lại hệ thống trong safe mode và không kiểm tra hộp DMA.

Nếu ổ đỉa là Parallel ATA hỗ trợ bất kỳ chế độ Uhra-DMA (cũng được gọi là Ultra-ATA), bạn sẽ cần dùng một sợi cáp 80-conductor. Hầu hết bo mạch chủ không cho chế độ Ultra-DMA nhanh hơn 33MBps nếu không nhận dạng cáp 80-conductor. Nhận xét rằng những vấn đề về cáp này chỉ tác động đến các ổ đĩa Parallel ATA. Nếu ổ đĩa là Serial АТA (SATA), không quan tâm những vấn đề về cáp.

Tùy thuộc vào phiên bản Windows và chipset bo mạch chủ, bạn phài cài đặt các trình điều khiển chipset để cho phép window nhận đúng chipset này và cho phép các chế độ DMA. Thực tế tất cả chip set bo mạch chủ được sản xuất từ năm 1995 đều có hỗ trợ busmaster ATA. Phần lớn bo mạch chủ sản xuất từ năm 1997 cũng có hỗ trợ UltraDMA tốc độ 33Mhz (Ultra ATA/33) hay 66Mhz (Ultra ATA/66). Cũng vậy, phải chắc rằng DMA cho phép bạn tận dụng tốc độ của nó. Thí dụ, cho phép DMA cải thiện đáng kể tốc độ DVD.

Phần giao diện

Phần giao diện ổ đĩa là phần kết nối vật lý của ổ đĩa đến bus mở rộng của máy tính. Phần giao diện này là đường dẫn dữ liệu từ ổ đĩa đến máy tính, không nên đánh giá thấp tầm quan trọng cùa nó. Bốn loại giao diện thường dùng để gắn ổ đĩa quang vào hệ thống là:

- SATA (Serial ATA) — Giao diện SATA giống giao diện được sử dụng bởi hầuhết máy tính gần đây cho việc kết nối với ổ cứng. Với nhiều hệ thống gần đây có tính năng hỗ trợ cho một ổ đĩa PATA (Parallel ATA), nhưng hỗ trợ lên tới tám hay nhiều hơn ổ đĩa SATA, phần lớn các nhà sàn xuất ổ đĩa quang đều có sản phẩm SATA. So sánh với ổ đĩa quang PATA, ồ đĩa SATA có tốc độ tương đương, nhưng dễ dàng cài đặt hơn bởi vì nó không cần thiết chọn ổ đĩa chính/phụ hay lựa chọn cáp.

- PATA (Parallel AT Attachment) — Giao diện PATA giống giao diện mà hầu hết các máy tính cũ dùng để kết nối với ổ đĩa cứng, PATA đôi khi cũng được xem như (AT Attachment) hay IDE (Integrated Drive Electronics)

- Cổng USB — Universal Serial Bus (USB) thựờng được sử dụng cho các ổ đĩa ngoài, cho những lợi thế như là khả năng cắm nóng (hot-swappability), là khả năng cắm vào hay tháo ra mà không cần tắt nguồn hay khởi động lại hệ thống.

- FireWire (IEEE 1394) -  Một số ổ cứng quang ngoài thay vào đó có giao diện FireWire (cũng được gọi là  IEEE 1394 hay i.LINK) hay bổ sung thêm USB.

Xem “Universal Serial Bus (USB)” và“IEEE 1394 (FireWire hay i.LINK). " (Chương 14 "Các giao diện I/O ngoài”)

Một số ổ đĩa cũ hơn dùng giao diện SCS1/ASPI (Small Computer System Interface/Advanced SCSI Programming Interface) hay cổng in, nhưng những giao diện này không còn nữa.

Cơ cấu nạp

Ba cơ cấu khác nhau cho việc đưa đĩa vào một ổ đĩa quang: thùng máy (tray), hộp chứa đĩa (caddy) và khe cắm (Slot).

Phần lớn ổ đĩa hiện nay dùng cơ cấu thùng máy tải (tray-loading). Cái này tương tự như cơ cấu được sừ dụng với hệ thống stereo. Bạn không cần đặt từng đĩa vào hộp chứa riêng biệt, cơ cấu này thì ít mắc tiền hơn nhiều. Tuy vậy, cũng có nghĩa là bạn phải xử lý từng đĩa mỗi khi đưa đĩa vào hay bỏ đĩa ra.

Một số ổ đĩa có thùng máy tải không thể vận hành ở vị trí thẳng đứng (dao động ngang) do trọng lực ngăn việc nạp đĩa đúng cách và vận hành đĩa. Kiểm tra để thấy liệu thùng máy chứa ổ đĩa có những ngàm giữ để túm lấy trung tâm đĩa hoặc các tai giữ hay kẹp ngoài trên thùng máy giữ đĩa. Nếu có, bạn vận hành ổ đĩa ở vị trí ngang hay thẳng đứng đều được.

Thuận lợi chính của cơ cấu thùng máy vượt qua các dạng khác là về giá và đó là yếu tố quan trọng. Phần lớn ổ đĩa ngày nay dùng cơ cấu thùng máy để giữ đĩa.

Hệ thống hộp chứa đĩa được dùng trong vài dạng ổ đĩa quang. Hệ thang hộp chửa đòi hỏi bạn đặt đĩa vào một hộp chứa đĩa đặc biệt là một thùng chứa được đóng bằng cửa chớp kim loại. Hộp chứa này có một nắp khớp nối mà bạn mở ra để chèn đĩa vào, ngay sau đó nắp trờ lại vị trí đóng. Khi chèn hộp chứa chứa đĩa này vào ổ đìa,ổ đìa mở cửa chớp kim loại ở đáy hộp chứa, cho phép truy cập đĩa bằng tia laser.

Những hạn chế của hệ thống hộp chứa bao gồm chi phi và sự bất tiện của việc đặt đĩa vào các hộp chứa. Các ổ đĩa CD đầu tiên là các ổ đĩa hộp chứa tải (Caddy loaded), tuy nhiên chỉ vài ổ đĩa được chế tạo và bán sau năm 1994.

Một số ổ đĩa dùng cơ cấu khe tải (Slot -loading), giống hệt cái được sử dụng trong hầu hết đầu đọc tự động. Cơ cấu này rất tiện lợi do bạn chỉ truợt đĩa vào khe, cơ cấu sẽ túm lấy đĩa và kéo vào bên trong. Một số ổ đĩa cỏ thể nạp vài đĩa cùng lúc theo cách này. Giữ chúng bên trong ổ đĩa và chuyển đĩa khi cần truy cập.

Hạn chế chính của loại cơ cấu này là nếu bị kẹt máy, rất khó để sửa chữa do phải tháo ổ đĩa để lấy hết đĩa ra. Hạn chế khác là các ổ đĩa cơ cấu khe tải thường không thể dùng cho các đĩa 80mm, đĩa dạng thẻ (card-shaped), hay các dạng hay định dạng vật lý đĩa được sửa đổi khác như là DualDisc.

Những tính năng khác của ổ đĩa

Mặc dù đặc điểm kỹ thuật ổ đĩa là phần cực kỳ quan trọng, bạn cũng nên chú ý đến những yếu tố và tính năng khác khi đánh giá ổ đĩa quang. Ngoài chất lượng chế tạo. khảo sát kỹ lưỡng các thấu kính tự làm sạch hay niêm phong khi quyết định mua.

Theo "Nâng cấp và sửa chữa máy tính"