Trang chủ » Tư vấn »Bảo Trì Máy Tính - Mạng LAN» Họ Intel 915

Ngày tạo: 16/05/2015

Họ Intel 915



Họ chipset Intel 915. tên mà Grantsdale suốt thời kỳ phát triển của nó, được giới thiệu năm 2004. Dòng Grantsdale bao gồm sáu thành viên (910GL. 915PL, 915P. 9I5G. 915GV và 915GL), tất cả đều hỗ trợ nhân Prescott Pentium 4 90nm. Những chipset này là chipset đầu tiên hỗ trợ giao diện bộ xử lý Socket 775. Những chipset này được dự kiến thay cho những chipset họ Springdale 865.

Những kiểu 9I5P, 915G, 915GV. 915GL, 915PL được thiết kế để hỗ trợ tính năng công nghệ HT được xây dựng trên phần lớn các bộ xử lý Pentium 4 gần đây và để hỗ trợ bus tốc độ lên đến 800MHz. Tất cả năm chipset hỗ trợ bộ nhớ DDR kênh đôi lên tới 400MHz và PCI- Express xl cùng như Slot mở rộng PCI version 2.3. Những chipset 9I5P. 9I5G và 9I5GV cũng hỗ trợ tiêu chuẩn bộ nhớ DDR2 mới với tốc độ lên tới 533MHz.

- công ty bảo trì máy tính
- dịch vụ bảo trì máy tính

915P và 915PL dùng Slot PCI Express X16 cho đồ họa tốc độ cao, trong khi 915G có một Slot PCI F,xpress X16 cũng như Intel Graphics Media Accelerator 900 (ban đầu được biết như Extreme Graphics 3) được tích hợp. 915GV, 9I5GL và 9I0GL dùng Intel Graphics Medin Accelerator 900 nhưng không bao gồm Slot PCI Express N16. Graphics Media Accelerator 900 là sự bổ sung từng phần của DirectX 9, thiếu hiệu ứng tô bóng đỉnh (vertex shader) được tìm thấy trong DirectX 9 GPUs hoàn toàn tương thích của ATI và NVIDIA.

910GL là phần tử thiết kế thấp của họ này, thiếu sự hỗ trợ cho DDR2 RAM, tốc độ buss 800MHz và video PCI-Express X16. 910GL được thiết cho phù hợp với bộ xử lý Intel Celeron hay Celeron D mới để có những hệ thống giá thành thấp.



Tất cả chip MCH/GMCH dãy 915 dùng ICH6 của sự thay thế South Bridge (ICH) được thể hiện chi tiết ở 4.22.

Họ Intel 925X

Họ chipset Intel 925 bao gồm hai thành viên: 925X và 925XE. Chipset Intel 925X, mã tên Alderwood, được xuất xưởng năm 2004. Nó được thiết kế để thay thế chipset 875P Cantervood. Không giống như những chipset dãy 915 tiếp tục hỗ trợ bộ nhớ DDR cũ hơn. 925X chỉ hỗ trợ bộ nhớ DDR2. 925X cũng hỗ trợ bộ nhớ ECC, cung cấp cơ số chinh xác và  và nhanh cho những ứng dụng có tác vụ cụ thể. Để cải thiện thêm nữa sự thực thi nó dùng thiết kế bộ điều khiển bộ nhớ được tối ưu.

925X hỗ trợ Pentium 4 Extreme Edition và Pentium 4 thuộc dạng Socket 775. Nó cũng bao gồm Slot PCI-Express xl. PCI-Express X16 (video) và những Slot mở rộng PCI version 2.3.Trung tâm điều khiển I/O dùng ICH6 được chi tiết ở Bảng 4.22
952XE là phiên bản được nâng cấp của 925X, thêm hỗ trợ cho tốc độ FSB 1066MHz; tuy nhiên, nó không hỗ trợ cho bộ xứ lý Pentium 4 Extreme Edition và bộ nhớ ECC.

Họ Intel 945 Express

Họ chipset Intel 945 Express (mà tên Lakeport) được phát hành năm 2005. bao gồm ba thành viên: 945G. 945P và 945PL. Những chipset này. cùng với 955X và 975X, là những chipset hỗ trợ bộ xử lý Pentium D dual-core. nhưng chúng cũng hỗ trợ bộ xử lý công nghệ HT Pentium 4 dùng Socket 775.

945G và P45P được nhắm về cái mà Intel quy vào như phân đoạn thị trường “PC tốc độ”. Họ cho tốc độ FSB đạt tới 1066MHz và lên đến 4GB bộ nhớ DDR2 kênh đôi (Hai cặp) ở tốc độ 667MHz. Cả hai đều có tính năng hỗ trợ PCI Express x16, nhưng 945G có đồ họa được tích hợp Intel Graphics Media Accelerator 950.

945PL được nhắm tới cái mà Intel quy vào như phân đoạn “PC xu thế chủ đạo” chỉ hỗ trợ hai đơn vị bộ nhớ (một cặp của đơn vị kênh đôi) ở tốc độ 533MHz và kích cỡ bộ nhớ tối đa 2GB. Nó cũng hỗ trợ PCI-Express x16.

Tất cả các thành viên của họ 945 hỗ trợ ICH7 của chip trung tâm điều khiển I/O được liệt kê ở Bảng 4.22. ICH7 với ICH6 ở những điểm sau:

Hỗ trợ 300MBps Serial ATA.
Hỗ trợ SATA RAID 5 và Matrix RAID (chí ICH7R).
Hỗ trợ hai cống thêm vào additional PCI-Express X1 (chi ICH7R). Hình 4.22 so sánh những tính năng của chipset 945G và915G.



Hình 4.22 Chipset 9I5G (bên trái) là chipset intel đầu tiên hỗ trợ cả PCI Express x16 lẫn đồ họa được tích hợp. Chipset 945G (bên phải) có những tính năng tương tự nhưng hỗ trợ đồ họa được tích hợp nhanh hơn, ổ cứng SATA nhanh hơn và nhiều Slot PCI Express x1 hơn 915G.

Họ Intel 955X và 975X

Họ chipset Intel Glenvvood được xuất xưởng năm 2005 bao gồm hai thành viên: 955X và 975X. Những chipset này, cùng với họ 945, là những chipset đầu tiên hỗ trợ bộ xử lý Pentium D dual-core của Intel, chúng cũng hỗ trợ bộ xử lý Pentium Extreme Edition một nhân tốc độ cao cùng như bộ xử lý công nghệ HT Pentium 4 dùng Socket 775. Intel phân đoạn những chipset này như những chipset PC tốc độ và workstation tối thiểu.

Mặc dù những chipset này được đánh số bằng những dãy khác nhau, hầu hết những tính năng của chúng giống nhau. Cả hai đều hỗ trợ FSB tốc độ 800MHz và 1066MHz, hỗ trợ lên đến bốn đơn vị bộ nhớ DDR2 667/533MHz (hai cặp của đơn vị kênh dôi) cho bộ nhớ hệ thống tối đa 8GB. Cả hai hỗ trợ bộ nhớ ECC cho hoạt động workstation và dùng ICH7 của chip trung tâm điều khiển I/O được liệt kê trong bảng 4.22 955X và 975X khác nhau ở hỗ trợ video, 955 hỗ trợ một card video PCI Express x16, trong khi 975 X hỗ trợ hai card video PCI Express trong hoạt động Slot đôi Crossfire.

Dãy Intel 96x

Dãy Intel 96x (tên mã là Broadwater) được giới thiệu vào tháng 6 năm 2006, được thiết kế để hỗ trợ những bộ xử lý Core 2, bao gồm phiên bản Dual và Quad-Core. CÓ vài loại trong dãy, mỗi cái có những tính năng hơi khác nhau. Q963 và Q965 là phiên bản cơ bản nhất, có tính năng video GMA 3000 tích hợp, tuy vậy Q965 có hỗ trợ Slot Pcle x16 (cho phép nâng cấp card video). Nó cũng hỗ trợ bộ nhớ DDR2 800MHz nhanh hơn. P965 bỏ đi video tích hợp ở những phiên bản chỉ dùng card PCLe x16. Cuối cùng G965 bao gồm tất cả những tính năng của những Chipset khác, thậm chí thêm video GMA X3000 tích hợp tốt hơn, cùng với sự hỗ trợ cho những Slot nâng cấp Pcle x16. Bảng 4.23 thể hiện những tính năng chính của những chipset này.



Những chipset Intel dãy 3x và 4 x

Được giới thiệu đầu tiên vào tháng 6 năm 207, họ chipset dòng 3x (mã tên Bearlake) được thiết kế để hỗ trợ bộ xử lý Core 2 trong cả hai phiên bản Dual và Quad-Core. Dãy 4 x tiếp theo vào tháng 3 năm 2008, cơ bản thêm sự hỗ trợ bộ nhớ DDR3, cộng với các Slot PCIe 2.x nhanh hơn và đồ họa được tích hợp.

Một dãy số chipset dãy 3x và 4x cũng bao gồm đồ họa GMA (Graphics Memory Accelerator) tích hợp, một số trong những số này có Clear Video Technology, có thể mở rộng phát lại video và hỗ trơ giao diện HDMI (High definition media Interface).

Dãy 3x và 4x có sẵn ở một số phiên bản, bao gồm một số có video tích hợp, hỗ trợ cho tốc độ bộ nhớ và CPU nhanh hơn, cũng như nhiều bộ nhớ và Slot. Bảng 4.24 và 4.25 thể hiện những chipset dãy 3x và 4x khác nhau.







Các chipset dãy 3x và 4x được thiết kế như một giải pháp bộ hai chip và phải được kết hợp với chip ICH (I/O Controller Hub) tương ứng. ICH chứa các giao diện cho các cổng SATA (một số có khả năng RAID), các Slot PCle không video, các cổng USB, audio HD tích hợp và các kết nối LAN.

Các chipset dãy Intel 5x

Các chipset Intel dãy 5x được thiết kế để hỗ trợ các bộ xử lý dãy Core i. Những bộ xử lý và chipset này có thiết kế khác rõ rệt so với những chipset Intel trước, tương ứng với mức độ mới của sự tích hợp hệ thống. Thực tế dãy 5x thực sự có hai dãy nhỏ khác biệt hoàn toàn, với hai màu đầu tiên là X58 IOH (I/O Hub) được giới thiệu vào tháng 11 năm 2008 và P55 PCH (Uniform Controller Hub) được giới thiệu vào tháng 9 năm 2009.

Có lẽ sự khác biệt lớn nhất giữa các chipset dãy 5x và các chipset trước đó là bộ điều khiển bộ nhớ không còn là thành phần cúa chipset nữa, mà được di chuyển thẳng vào bộ xử lý dãy Core i. Đặt bộ điều khiến bộ nhớ vào bộ xử lý có nghĩa là các đơn vị bộ nhớ được kết nối trực tiếp bộ xử lý thay vì thành phần chipset North Bridge, cho phép kết nối chuyên biệt giữa bộ xử lý và bộ nhớ. Nghe điều này giống như ý tưởng tốt đẹp nhưng không phải như vậy. Đây là điều mà AMD đầu tiên giới thiệu trong Athlon 64 năm 2003.



Với bộ điều khiển bộ nhớ được tích hợp vào bộ xử lý, chức năng duy nhất còn lại cho North Bridge là hoạt động như một giao diện đối với các Siot card video PCIe. Do North Bi llige không còn kiểm soát bộ nhớ nữa, Intel thay đổi tên MCH (Memory Controller Hub) thành IOH (I/O Hub) trong các chipset dãy 5x hỗ trợ bộ xử lý socket LGA1366. Hình 4.23 thể hiện sơ đồ khối cua một hệ thống với bộ xử lý dãy Core I socket LGA1366 trên bo mạch chủ với chipset X58 Express. Trong sơ đồ bạn cũng có thể thấy sự sử dụng ICH (I/O Controller Hub) cơ bản, hỗ trợ giao diện đối với SATA, USB và các thành phần khác trong hệ thống.



Hiện thời chipset dãy 5x duy nhất cho bộ xử lý socket LGA 1366 là X58 Express, bảng 4.27 thể hiện những tính năng này.



Trong hệ thống dùng bộ xử lý dãy Core i socket LGAI156, Intel cũng cố thành phần này hơn nữa bằng cách kết hợp không chỉ bộ điều khiển bộ nhớ mà cả giao diện video PCI Express trực tiếp vào bộ xử lý. Thực tế điều này có nghĩa là Intel xây dựng toàn bộ phần North Bridge của chipset vào ngay bộ xử lý, làm giảm chipset bo mạch chủ từ hai chip xuống một chip. Phần Chip South Bridge tồn tại này có cùng chức năng như cái mà Intel trước kia gọi là ICH (I/O Controller Hub) nhưng để phân biệt nó với những thiết kế trước, họ thay đổi tên thành PCH (Platform Controller Hub). Hình 4.24 thể hiện sơ đồ khối của một hệ thống với bộ xử lý dãy Core I socket  LGA 156 trên bo mạch chủ chipset P55. Trên sơ đồ bạn có thế thấy chức năng của North Bridge bây giờ là thành phần của CPU. làm giảm chipset thành thành phần south bridge (nay được gọi là PCH).




Bằng cách xây dựng giao diện video ngoài trực tiếp vào bộ xử lý, Intel cũng có thể sản xuất bộ xử lý với quy trình đồ họa được tích hợp. Vài chipset dãy 5x (như là H55, H57 và Q57) hỗ trợ FDI (Flexible Display Interface), đòi hỏi bộ xử lý dãy Core i với đồ họa tích hợp. Dùng FDI, các tín hiệu video được gửi từ GPU trên bộ xử lý đến PCH, kế tiếp thực thi giao diện vật lý đối với việc hiển thị này (thí dụ DisplayPort, HDMI, DVI và/hay VGA). Bảng 4.28 thể hiện các chipset dãy 5x cho bộ xử lý dãy Core i socket LGA1156.

- sua may tinh hcm
- dich vu sua may tinh

Theo "Nâng cấp và sửa chữa máy tính" Scott Mueller