NVIDIA cho ra hơn 14 loại chipset hỗ trợ những bộ xử lý hiện thời Athlon 64, Sempron, và Opteron.
NVIDIA xem những chip này như các bộ xử lý truyền thông và thông tin (MCPs: media and communications processors) do một chip kết hợp nhiều chức nâng của các chip North và South Bridge đặc trưng. Phần sau đây đề cặp chi tiết đến những chip này.
-
bảo trì máy tính-
dịch vụ bảo trì máy tính nForce3 150 và nForce3 Pro 150
The NVIDIA nForce3 150 MCP là một trong những chipset đầu tiên cho bộ xử lý Athlon 64. Mặc dầu khởi đầu từ tiêu chuẩn chipset hai chip dược dùng bởi phần lớn chipset Athlon 64 do kết hợp những chức năng của North Bridge và South Brigde, nForce3 150 vẫn là bộ tính năng hạn chế.
nForce3 Pro 150 có bộ tính năng tương tự nhưng được thiết kế để dùng với bộ xử lý Opteron và bộ xử lý đồ họa workstation Quadro của NVIDIA.
nForce3 150, 250Gb, 250 Ultra và nForce3 Professional 250
Dòng nForce3 150 của MCPs bao gồm bốn thành viên, tất cả chúng đều có vài tính năng được mở rộng trên cơ sở nForce3 150 và 150 Pro
Kiểu 250Gb có những tính năng của 250 và thêm hỗ trợ 10/100/1000 Ethernet với thiết bị tường lửa chứng được tích hợp. 250 Pro có bộ tính năng của nhưng hỗ trợ bộ xử lý workstation Opteron và Athlon 64FX và được tối ưu hóa để làm việc với bộ xử lý đồ họa workstation Quadro của NVIDIA.
Kiểu 250Ultra có những tính năng của 250 và thêm hỗ trợ: 10/100/1000 Ethernet với thiết bị tường lửa cứng được tích hợp, kết nối MCP và bộ xử lý upstream/downstream HyperTransport 16 bit/1GHz cao cấp.
Dãy nForce4 và dãy nForce Professional
Dãy nForce4 NVIDIA kết hợp hỗ trợ PCI Express với thiết kế chip đơn thành công của nForce3. Dãy nForce4 baog ồm bốn kiểu: nForce4, nForce Ultra nForce4 SLI và nForce4 SI x16.
Kiểu cơ số, nForce4, có những tính năng sau :
■Kết nối HyperTransportt 16 bit/800MHz luồng lên/xuống giữa bộ xử lý MCP
■Hỗ trợ đồ họa PCI Express x16
■Hai thiết bị tiếp hợp chủ ATA/IDE ATA – 133 riêng biệt với RAIDO 0,1 và 0 + 1
■SATA và SATA RAIDO 0,1. 0 + 1
■10 cổng USB 1.1/2.0
■10/100/1000 Ethernet với thiết bị tường lửa cứng thích hợp
■Audio AC’972.1 (sáu kênh với đầu ra 20 bit và hỗ trợ SPDIFL
nForce4 Ultra thêm hỗ trợ ổ đĩa 3Gbps SATA và phiên bản mạng bảo mật ActiveArmor.
nForce4 x16 hỗ trợ thiết kế PCI Express linh động có thể dùng một card đồ họa x16 đơn hay hai card đồ họa NVIDIA PCI Express x8. Nó cũng thêm hỗ trợ cho 5 có thể khởi động vào những tính năng của nForce4 Ultra.
Chipset nForce4 x16 hỗ trợ một hay hai card NVIDIA PCI Express X16 chạy ở tốc dộ tối đa và lên tới tổng cộng 38 đường PCI Express. Những tính năng khác tương tự như nForce4SLI.
Chipset nForce4 Professional cho bộ xử lý Opteron dựa trên dãy nForce4, nhưng có những khác biệt sau:
■nForce Professional 2050 có PCI-Express X16 và bốn đường PCI-Express X1; Gigabit Ethernet: bốn cổng SATA 3GBps với hồ trợ RAID 0.1. 0 + 1 . Tuy vậy. nó không hỗ trợ ổ đĩa PATA. PCI 32 bit, audio hay bus đếm chân thấp (LPC: low - pin-count) được dùng cho những thiết bị kế thừa.
■nForce Professional 2200 có sự thực thi PCI-Express 20 đường linh động; Gigabit Ethernet; SATA 3GBps với RAID 0.1, 0+1. Tuy vậy, nó cũng hỗ trợ PCI 32 bit, 10 cổng USB 2.0, bus LPC, audio AC”97 2.3 và bốn ổ đĩa PATA. 2200 được thiết kế như bộ xứ lý workstation. Cả hai chipset hỗ trợ đa bộ xử lý Opteron.
Dãy nForce 410 và 430
nForce 410 và 430 là những chipset đầu tiên NVIDIA với video tích hợp cho AMD Sempron, phiên bản 32 bit của Athlon 64. nForce 410 và 430 dùng GeForce 6100 GPU cho video tích hợp, trong khi 430 là GeForce 6150 GPU.
Những chipset SiS cho Athlon 64
SiS có tám chipset cho bộ xử lý AMD 64 bit trong đó 755. 755FX. 756 đòi hỏi card đồ họa rời.
SiS cũng có bốn chipset với đồ họa tích hợp cho bộ xử lý AMD 64 bit: 760. 760GX. 761. 76IGX. 761GL.
Những phần sau đề cập chi tiết những chipset này.
SiS755 và SiS755FX
SiS 755 là chipset SiS đầu tiên hồ trợ AMD Athlon 64, Opteron, và Athlon 64FX. Nó là chipset hai phần (two-piece) dùng SÌS964 như thành phần South Bridge của nó.
Chip North Bridge 755FX tương thích chân chốt với 755: tuy nhiên, Chip South Bridge của 755FX là SiS965 dùng một socket 588 chân vượt hơn socket 505 chân được sử dụng bởi dòng 964. Chipset 755FX/965 có những cải tiến sau đây vượt chipset 755/964:
■Kết nối HyperTransport 16 bit/IGHz giữa bộxử lý và NorthBridge với HyperStreaming
■Hỗ trợ hai Slot PCI Express xl
■Bốn cổng Serial ATA với SATA RAID 0. 1.0+1 và JBOD (ổ đĩa bao trùm)
■10/100/1000 Ethernet
SiS756
PCI Express X16 thay thế hỗ trợ video AGP 8x được tìm thấy trong những chipset SiS cũ hơn.
SiS760 và Sis760GX
SiS760 là chipset SiS đầu tiên có đồ họa tích hợp cho bộ xử lý Athlon 64 và Opteron. Mặt khác, những tính năng chính của nó tương tự như những tính năng của SiS755. Cả hai dùng Chip South Bridge SiS964.
Những tính năng đồ họa tích hợp SiS Mirage 2 (Ultra256) của SiS760 là:
■DirectX 8.1 tương thích đồ họa 3D
■Giao diện 3D hai kênh 256 bit
■Đồ họa 2D 128 bit
■Hỗ trợ tùy chọn cho TV out và màn hình thứ hai CRT hay LCD
■Bộ nhớ chia sẻ lên tới 128MB
SiS760GX dùng đồ họa kênh đơn Mirage I (128-bit).
South Bridge SiS966 được lựa chọn cho SiS760GX, thêm những tính năng sau:
■Audio AC'97 2.3 với hỗ trợ cho High Definition Audio 7.1 channel audio của Intel.
■10/100/1000 Ethernet
SiS761GL và SiS761GX
Những chipset đồ họa tích hợp SiS76IGL và SiS761GX có cơ số của SiS760 và hỗ trợ tất cả bộ xử lý Athlon 64. Opteron, phiên bản Sempron 32 bit của Athlon 64. Cả hai chipset dùng SiS966 như South Bridge của chúng.
Chip North Bridge SiS761GX có những tính năng chính sau:
■Kết nối HyperTransport 16 bit/lGHzgiữa bộ xử lý và North Bridge với HyperStreaming
■Hỗ trợ đồ họa PCI Express X16
■Kết nối MuTIOL 1G giữa chip North và South Bridge với HyperStreaming
■Đồ họa tích hợp Mirage DirectX 7.0 sử dụng lên tới 128MB bộ nhớ video
■SiiS761Gl khác với anh em của nó ở các điểm:
■HyperTransport 16 – bit/800MHz
■Không có Slot PCI-Express x16
■Đồ họa tích hợp Mirage 1 DirectX 7.0 sử dụng lên tới 128 MB bộ nhớ video
■Khi Chip South Bridge Sí 966 được sử dụng, cả hai chipset có tính năng
■Bốn Slot PCI-Express x 1
■SATA, SATA RAID 0, 1, và 0+1
■Mười cổng USB 1.1 /2.0
■Audio sáu kênh AC'97 2.3 với hỗ trợ cho tiêu chuẩn High Definition Audio của Intel.
Ghi chú:
HAD, trước đya tên mã là Azalia, cung cấp âm thanh Dolby Pro Logic Iixcompatible 7,1 – channel CE-quality (192 KHz, đa kênh 32 bit).
■10/100/1000 Ethernet
Những chip Super I/0
Con chip chủ yếu thứ ba được thấy trong nhiều bo mạch chủ máy tính được gọi là Super 1/0. Đây là con chip tích.
Phần lớn chip Super 1/0 chứa, ở mức tối thiều, những thành phần sau:
■Bộ điều khiển ổ mềm
■Một hay hai bộ điều khiển cổng serial.
■Bộ điều khiển cổng parallel.
Những bộ điều khiển ồ mềm trên một số chip Super 1/0 điều khiển hai ổ, nhưng với một số mẫu mới hơn thì chỉ điều khiến một ổ. Những hệ thống cũ hơn thường đòi hỏi card điều khiển ổ mềm riêng biệt.
Cổng serial trước kia cũng là một mục ở trên một card hav nhiều card. Phần lớn chip Super 1/0 tốt hơn thực thi thiết kế cổng serial đệm như là bộ truyền nhận không đồng bộ chung UART (UART: universal asynchronous receiver transmitter), một bộ cho một cổng. Phần lớn nhại theo UART tốc độ cao NS16550A. được sáne chế bởi National Semiconductor. Do đặt những chức năng của những chip này vào một chip Super 1/0, các cổng serial về cơ bản được dựng thẳng vào bo mạch chủ.
Gần như tất cả chip Super 1/0 cũng bao gồm công Parallel đa kiểu tốc độ cao. Phần lớn những mẫu hiện nay cho phép ba kiểu: tiêu chuẩn (hai chiều-bidirectional), cổng Parrallel mở rộng (EPP: Enhanced Parallel Port) và cổng khả năng mở rộng (ECP: Enhanced Capabilities Port). Kiểu ECP nhanh nhất và mạnh nhất, nhưng lựa chọn nó phải dùng kênh DMA 8 bit bus ISA thường là DMA channel 3. Miễn là bạn biết dùng nó và không cài đặt bất kỳ cái gì vào kênh đó (như là card âm thanh và...), cổng parallel kiểu ECP sẽ hoạt động tốt. Một máy in và máy quét mới hơn nối kết vào hệ thống nhờ vào cổng Parallel dùng kiểu ECP, được chế tạo bởi Hewlett-Packard.
Chip Super 1/0 cũng có thể chứa những thành phần khác. Thí dụ như, bo mạch chủ Intel VC820 ATX dùng chip Super 1/0 LPC47MI02 SMC (Standard Microsystems Corp.). Chip này kết hợp những chức năng sau:
■Giao diện ổ mềm
■Hai cổng serial tốc độ cao.
■Một cổng Parallel đa kiểu ECP/EPP
Chip này là điển hình của những chip Super 1/0 hiện nay có tích hợp bộ điều khiến chuột và bàn phím. Những chip Super 1/0 cũ hơn thiếu tính năng này.
Một điều tôi nhận thấy qua nhiều năm là vai trò của chip Super 1/0 suy giảm rất nhiều trong những bo mạch chủ mới hơn. Điều này trước tiên do Intel và những nhà sản xuất chipset khác di chuyền những chức năng Super 1/0, như là IDE, trực tiếp vào chipset South Bridge hoặc thành phần ICH, nơi những thiết bị này có thể gắn với bus PCI (kiến trúc North/South Bridge) hoặc đến giao diện trung tâm tốc độ cao (kiến trúc hub) hơn là bus ISA. Một trong những thiếu sót của chip Super 1/0 là khởi đầu nó tiếp xúc hệ thống nhờ vào bus ISA, chia sẻ tất cả tốc độ và sự hạn chế thực thi của bus 8MHz. Di chuyển IDE khói bus PCI cho phép ổ IDE tốc độ cao Những chip Super 1/0 mới hơn tiếp xúc hệ thống nhờ bus LPC, một giao diện được thiết kế bởi Intel cho một kết nối chạy ở nữa tốc độ của PCI (lên tới khoảng l6.67Mllps) chỉ dùng 13 tín hiệu. LPC thì tiện lợi hơn ISA nhiều.
Do những thiết bị tốc độ cao như ổ đĩa IDE/АТА nay được tiếp xúc thông qua Chip South Bridge, bus PCI hoặc các kiến trúc trung tâm, dù sao cũng không có thiết bị hiện tại giao tiếp qua Super I/O cần băng thông lớn.
Ngay khi các nhà sản xuất chipset kết hợp thật nhiều chức năng vào chipset chính và ngay kill những thiết bị ngoại vi dựa trên USBand IEEE 1394 thay thế những thiết bị dựa trên bộ điều khiển ồ mềm. Parallel, serial tiêu chuẩn chúng ta có thể thấy chip Super I/O tiếp tục mất dần tầm quan trọng trong thiết kế bo mạch chủ. Nhiều chipset đang kết hợp South Bridge I/0 và chip Super I/O vào một thành phần đơn (thường được xem như chip Super South Bridge) để tiết kiệm khoảng không và giảm những linh kiện trên bo mạch chủ. Vài chipset của SiS và NVIDIA tích hợp cả ba chip (North Bridge, South Bridge và Super I/O) vào một chip.
CMOS RAM bo mạch chủ
Trong hệ thống AT cơ bản, chip Motorola 146818 được sử dụng như RTC và chip RAM chất bán dẫn Metal-Oxide bổ sung CMOS (CMOS: Complementary Metal-Oxide Semiconductor). Đây là chip đặc dụng có đồng hồ kỹ thuật số và chứa 64 byte dữ liệu. Đồng hồ này dùng 14 byte RAM và thêm 50 byte RAM chưa dùng đến để chứa bất kỳ dữ liệu nào bạn muốn. Nhà thiết kế của IBM AT sử dụng 50 byte dư này đế chứa cấu hình kỹ thuật hệ thống.
Những hệ thống PC tối tân không dùng chip Motorola; thay vì thế, họ kết hợp những chức năng của chip này vào chipset bo mạch chủ (South Bridge) hay chip Super I/O, hay họ dùng bộ ắc quy đặc biệt và đơn vị NVRAM từ những công ty như Dallas hoặc Benchmarq.
-
sua may tinh tphcm-
dich vu sua may tinhTheo "Nâng cấp và sửa chữa máy tính" Scott Mueller