Tốc độ Video RAM thường được đo bằng MHz, GHz hay bằng băng thông Mbits/Gbits hay Mbytes/Gbytes cho mỗi giây. Flash memory và các GPU nhanh hơn cho tốc độ chơi game tốt hơn, nhưng giá cả cao hơn. Tuy vậy nếu quan tâm chủ yếu tốc độ công việc hay ứng dụng về sản xuất, bạn có thể tiết kiệm tiền bằng cách dùng video card với GPU và bộ nhớ thấp hơn. Trừ khi bạn đi sâu vào các chi tiết kỹ thuật của card đồ họa cụ thể, việc xác định loại bộ nhớ của một card thì khó khăn. Bởi vì ngày nay không có video card có tính năng bộ nhớ có khả năng nâng cấp cho người dùng, tôi đề nghị bạn quan tâm đến hiệu suất của card và chọn một card có tốc độ, tính năng và giá cả phù hợp.
Sự tính toán lượng RAM
Số lượng bộ nhớ mà một video adapter cần để hiển thị độ phân giải cụ thể và mức độ màu được dựa trên phương trình toán học. Một vị trí phải được thể hiện trong lưới bộ nhớ của thiết bị điều hợp này để hiển thị mọi ảnh điểm trên màn hình và độ phân giải quyết định số ảnh điểm. Cho thí dụ, độ phân giải màn hình 1024x768 đòi hỏi tổng 786.432 ảnh điểm.
Nếu chỉ hiển thị độ phân giải bằng hai màu, bạn sẽ chỉ cần 1 bit không gian bộ nhớ để thể hiện mỗi ảnh điểm. Nếu bit này có một giá trị 0, điểm này là màu đen và nếu giá trị là 1, điểm là màu trắng. Nếu dùng 32 bit không gian bộ nhớ điểm soát mỗi ảnh điểm, bạn có thể hiển thị nhiều hơn 4 tỷ màu sắc do 4.294.967.296 kết hợp là có thể với số nhị phân 32 con số (232=4.294.967.296). Nếu nhân số ảnh điểm cần thiết cho độ phân giải màn hình với một số bit được đòi hỏi cho mỗi ảnh điểm, bạn có số bộ nhớ mà thiết bị điều hợp này cần để hiển thị độ phân giải đó. Đây là cách phép tính thực hiện:
1024x768 = 786.432 ảnh điểm x 32 bit cho mỗi ảnh điểm
= 25.165.824 bit
= 3MiB
Như bạn thấy, hiển thị màu sắc 32 bit (4.294.967.296 màu) ở độ phân giải 1024x768 đòi hỏi chính xác 3MiB RAM trên video adapter. Do phần lớn thiết bị điều hợp đều có bộ nhớ được lắp đặt theo bộ số của 2, bạn sẽ cần dùng một video adapter tối thiểu 4MiB RAM trên bo mạch chủ để chạy hệ thống sử dụng độ phân giải và mức độ màu sắc này.
Để sử dụng các chế độ độ phân giải cao hơn và số lượng màu sắc lớn hơn ngày nay, bạn sẽ cần nhiều bộ nhớ hơn trên video adaprer hơn là 256KB của IBM VGA đầu tiên. Dùng cùng phép tính, ngay cả độ phân giải khá cao 1920x1080 (HDTV) sử dụng màu sắc 32 bit trên video card hiện đại chỉ đòi hỏi 7.91MiB, nghĩa là chỉ 8MiB sẽ được đòi hỏi trên card. Từ khi hầu hết video card hiện đại có 128MiB hay nhiều hơn, bạn có thể thấy những hình ảnh hai chiều không cần nhiều bộ nhớ nữa.
Các video card 3D đòi hỏi nhiều bộ nhớ cho độ phân giải và mức độ màu định trước bởi vì bộ nhớ video phải được dùng cho ba bộ đệm (bufer): bộ đệm trước, bộ đệm sau và bộ đệm Z (Z-buffer). Số lượng bộ nhớ video đòi hỏi cho hoạt động cụ thể thay đổi tùy theo các thiết lập được sử dụng cho mức độ màu sắc và bộ đệm Z. Gấp ba bộ đệm cấp phát nhiều bộ nhớ cho kết cấu 3D hơn là gấp đôi bộ đệm nhưng có thể làm chậm dần tốc độ một số chương trình trò chơi. Chế độ bộ đệm được sử dụng bởi một video card 3D thường được điều chỉnh qua trang các thuộc tính của nó.
Mặc dù các giải pháp đồ họa tích hợp hiện thời có tính năng hỗ trợ 3D song tốc độ lại bị hạn chế do GPU 3D cũ hơn, yếu hơn và do bus dữ liệu băng thông hẹp để truy xuất bộ nhớ. Do các giải pháp đồ họa tích hợp chia sẻ bộ nhớ video với bộ xử lý, chúng sử dụng bus dữ liệu giống như của bộ xử lý. Trong hệ thống kênh đươn, điều này giới hạn bus dữ liệu đến 64 bit. Hệ thống kênh đôi có bus dữ liệu 128 bit, nhưng các video card 3D nhanh hơn có tính năng 512 bit hay bus dữ liệu rộng hơn. Bus dữ liệu càng rộng hơn, dữ liệu đồ họa càng được truyền nhanh hơn.
Bởi vì những lý do này, bạn có thể bị thất vọng (và mất nhiều chương trình trò chơi!) nếu chơi các chương trình trò chơi 3D dùng đồ họa tích hơp. Để thưởng thức trò chơi 3D, chọn lựa video card 3D từ mức trung bình đến cao cấp trên chipset ATI hay NVIDIA hiện thời với 256MB RAM hay nhiều hơn. Nếu khả năng cho phép, bạn có thể cũng xem xét sử dụng giải pháp đa card của ATI hay NVIDIA cho dùng hai hay nhiều hơn video card PCIExpress để tăng tốc độ xử lý đồ họa.
Ghi chú:
Nếu hệ thống dùng đồ họa tích hợp và bạn có ít hơn 256MB RAM, bạn có thể nâng cấp bộ nhớ đồ họa lên bằng cách nâng cấp bộ nhớ hệ thống (bộ nhớ hệ thống được sử dụng bởi chipset tích hợp). Một số chipset Intel với đồ họa tích hợp tự động phát hiện bộ nhớ hệ thống thêm vào và điều chỉnh kích cỡ bộ nhớ đồ họa.
Bộ chuyển đổi Digital-to-Analog
Bộ chuyển đổi digital-to-analog trên video adapter (thông thường được gọi là DAC hay RAMDAC) làm đúng như tên gọi. RAM/DAC có nhiệm vụ chuyển đổi những hình ảnh kỹ thuật số trên RAM máy tính thành các tín hiệu cho các kết nối màn hình tương tự. Tốc độ RAM/DAC được đo bằng MHz; quy trình chuyển đổi càng nhanh, tốc độ làm mới theo chiều dọc (vertical refresh rate) của thiết bị điều hợp càng cao. Tốc độ RAM/DAC trên các video adapter tốc độ cao hôm nay ở mức từ 300MHz đến 500MHz. hầu hết chipset video card đều bao gồm chức năng RAMDAC trong chip tăng tốc 3D, nhưng một số video card có khả năng màn hình đôi dùng chip RAMDAC rời để cho phép màn hình thứ hai làm việc ở các tốc độ làm mới khác nhau hơn màn hình thứ nhất. Hệ thống dùng đồ họa tích hợp có chức năng RAM/DAC trong North Bridge hay phần chip GMCH của chipset bo mạch chủ.
Các lợi thế của việc gia tăng tốc độ RAMDAC bao gồm các tốc độ làm mới theo chiều dọc cao hơn, cho phép các độ phân giải cao hơn với tốc độ làm mới không chập chờn (72Hz-85Hz hay cao hơn). Thông thường, các card có tốc độ RAMDAC 300MHz hay cao hơn hiển thị không chập chờn (flicker-free) (75 hay cao hơn) tại độ phân giải lên tới 1920x1200. Tất nhiên, như đã đề cặp trong đầu chương này, độ phân giải bạn muốn dùng phải được hỗ trợ bởi màn hình và video card.
Theo “Nâng cấp và sửa chữa máy tính” Scott Mueller