Đầu tiên IBM thiết lập tiêu chuẩn tính lẻ (odd parity) dành cho kiểm tra lỗi. Giải thích dưới đây có thể giúp bạn hiểu tính lẻ là gì. Khi 8 bit riêng biệt trong một byte được chứa trong bộ nhớ, một bộ phận phát/bộ phận kiểm tra chẵn lẻ sẽ tạo ra số 1 và lữu trữ nó giống như bit thứ 9 (bit chẵn lẻ) trong chip nhớ chẵn lẻ sẽ tạo ra một số 0, giữ tổng số tất cả 9 bit thành một số lẻ. Nguyên tác cơ bản là giá trị bit chẵn lẻ luôn luôn được chọn vì thế tổng của tất cả 9 bit (8bit dữ liệu cộng thêm 1 bit chẵn lẻ) được lưu giữ như là một số lẻ. Nếu hệ thống được sử dụng tính chẵn (even parity) thì thí dụ cũng giống như vậy ngoại trừ bit chẵn lẻ sẽ được gạo ra để bảo đảm một tổng số chẵn. Điều đó không có nghĩa là liêu jcos nên dùng tính chẵn hay tính lẻ, hệ thống sẽ sử dụng cái này hoặc cái kia, nó hoàn toàn rõ ràng đối với các chip nhớ liên quan. Hãy nhớ rằng 8 bit dữ liệu trong một byte được đánh số 0 1 2 3 4 5 6 7. Các ví dụ dưới đây có thể làm cho nó dễ hiểu hơn:
Số bit dữ liệu: 0 1 2 3 4 5 6 7 bit chẵn lẻ
Giá trị bit dữ liệu:1 0 1 1 0 0 1 1 0
Trong ví dụ này, vì tổng số bit dữ liệu với giá trị của 1 là một số lẻ (5); bit chẵn lẻ phải có giá trị của 0 để đảm bảo một tổng số lẻ cho tất cả 9 bit.
Dưới đây là một ví dụ khác:
Số bit dữ liệu:0 1 2 3 4 5 6 7 bit chẵn lẻ
Giá trị bit dữ liệu1 1 1 1 0 0 1 1 1
Trong ví dụ này, vì tổng số các bit dữ liệu với một giá trị của 1 là một số chẵn (6), các bit chẵn lẻ cần phải có một giá trị của 1 để tạo ra một tổng số lẻ cho tất cả 9 bit.
Khi hệ thống đọc lại bộ nhớ từ lữu trữ, nó kiểm tra thông tin chẵn lẻ. Nếu một byte (9-bit) có số bit chẵn, thì byte đó chắc chắn phải có một lỗi. Hệ thống không thể cho biết bit nào là thay đổi hoặc là chỉ một bit đơn thay đổi. Nếu 3 bit thay đổi, cho ví dụ, byte vẫn treo lệnh lỗi kiểm tra chẳn lẻ; nếu 2 bit thay đổi, tuy nhiên, byte hỏng có thể bỏ qua không chú ý. Bởi vì các lỗi bit (trong một byte đơn) là rất hiếm, lược đồ này cho bạn biết bộ nhớ còn hoạt động tốt hay bị hỏng một cách hợp lý và không tốn kém.
Các ví dụ dưới đây hiển thị các thông báo kiểm tra chẵn lẻ cho ba loại của hệ thống cũ:
Các ví dụ dưới đây hiển thị các thông bó kiểm tra chẵn lẻ cho ba loại của hệ thống cũ:
Đối với IBM PC: kiểm tra chẵn lẻ X
Đối với IBM XT: kiểm tra chẵn lẻ XYYYYY (z)
Đối với IBM AT và dòng cuối XT:kiểm tra chẵn lẻ XYYYYY
X là 1 hoặc 2:
1 = Lỗi xảy ra trên bo mạch chủ
2 = Lỗi xảy ra trong một Slot mỏ rộng:
(E) = Lỗi chẳn lẽ xảy ra trong một chassis mở rộng tùy chọn.
Lưu ý: Một chassis mở rộng là một tùy chọn IBM bán cho các hệ thống XT và PC đầu tiên để thêm vào nhiều Slot mở rộng hơn.
Khi một lỗi kiểm tra chẳn lẽ được phát hiện, mạch kiểm tra chẳn lẻ của bo mạch sẽ tạo ra ngắt không ngụy trang (NMI: Nonmaskable interrupt) tạm thời dừng xử lý và chuyển mọi tập trung của hệ thống vào lỗi. NMI gây ra một thủ tục trong ROM cần được thực thi. Ở vài hệ thống IBM cũ hơn, thủ tục kiểm tra chẵn lẻ ROM tạm thời dừng hẳn CPU. Trong trường hợp đó, hệ thống khóa lại và bạn cần phải thực hiện việc xác lập lại phần cứng hoặc một tiến trình tắt/ mở để khởi động lại hệ thống. Thật không may là mọi tập tin bạn chưa kịp lưu đều bị mất trong tiến trình này.
Hầu hết các hệ thống không tạm thời dừng hẳn CPU lại khi một lỗi chẳn lẻ được phát hiện thay vào đó họ có bạn sự chọn khởi động lại hệ thống hoặc tiếp tục như thể không có gì khác xảy ra. Ngoài ra, những hệ thống này có thể hiển thị thông báo lỗi chẳn lẻ ở một định dạng khác từ IBM, mặc dù thông tin được trình bày cơ bản giống nhau. Ví dụ, hầu hết các hệ thống với một BIOS Phoenix hiển thị một trong những thông báo:
Ngắt chẵn lẻ bộ nhớ ở xxxx: xxxx
Loại (S) Tắt NMI, Loại (R) Khởi động lại, phím khác để tiếp tục
Hoặc
Ngắt chẵn lẻ card I/O ở xxxx: xxxx
Loại (S) Tắt NMI, Loại (R) Khởi động lại, phím khác để tiếp tục.
Dòng đầu của hai thông báo chỉ ra một lỗi chẳn lẻ của bo mạch chủ (kiểm tra chẳn lẻ 1) và dòng thứ hai cho biết một lỗi chẳn lẽ của Slot mở rộng (kiểm tra chẵn lẻ 2). Lưu ý rằng địa chỉ được đưa ra dưới dạng xxx:xxxx cho các bộ nhớ trong phân đoạn: dạng chừa trống hơn là địa chỉ dòng kẻ thẳng, chẳn hạn như với thông báo lỗi của IBM. Phân đoạn: dạng địa chỉ chừa trống vẫn cho bạn vị trí của lỗi để giải quyết của một byte đơn.
Bạn có ba cách để làm sau khi xem thông báo lỗi này:
+ Bạn có thể nhấn phím S để tắt lệnh kiểm tra chẳn lẻ và bắt đầu lại hoạt động của hệ thống tại nơi mà kiểm tra chẳn lẽ đầu tiên diễn ra.
+ Bạn có thể nhấn R buộc hệ thống khởi động lại, mất bất kỳ công việc nào chưa lưu.
+ Bạn có thể nhấn bất kỳ phím nào để hệ thống bắt đầu lại hoạt động với chức năng kiểm tra chẵn lẻ vẫn còn bật.
Nếu có rắc rối xảy ra, cũng giống như việc gây ra sự gián đoạn kiểm tra chẳn lẻ khác. Thường nên cẩn trọng khi nhấn phím S, vô hiệu hóa kiểm tra chẵn lẻ, do đó bạn có thể lưu lại công việc. Trong trường hợp này, tốt nhất thì lưu mọi thứ cần thiết vào đĩa mềm nhằm ngăn chặn việc hỏng đĩa cứng có thể xảy ra. Bạn cũng nên tránh ghi dè lên file cũ (mặc dù vẫn còn hoạt động tốt) bởi vì bạn có thể đang lưu một file hỏng do bộ nhớ hỏng. Bởi vì kiểm tra chẵn lẻ đã được vô hiệu hóa các vận hành đã lưu sẽ không bị gián đoạn nữa. Sau đó bạn tắt hệ thống khởi động và chạy khi bất cứ phần mềm chuẩn đoán bộ nhớ nào bạn có để thử và theo dấu lỗi. Trong một số trường hợp, POST tìm thấy lỗi ở lần khởi động lại kế tiếp, nhưng thường bạn cần phải chạy một chương trình chuẩn đoán tinh vi có lẽ trong một chế độ liên tục để định vị lỗi.
Hệ thống với một AMI BIOS hiển thị thông báo lỗi chẵn lẻ dưới một trong các hình thức sau:
Địa chỉ lỗi chẵn lẻ trên bo mạch chủ (HEX) = (xxxx)
Hoặc
Địa chỉ lỗi chẵn lẻ ngoài bo mạch chủ (HEX) = (xxxx)
Các thông báo này cho thấy một lỗi trong bộ nhớ đã xảy ra trong quá trình POST và việc hỏng hóc ở các địa chỉ được chỉ định. Dòng đầu tiên cho thấy rằng lỗi đã xảy ra trên bo mạch chủ và thông báo thứ hai cho biết lỗi ở card tiếp hợp ở Slot mở rộng. AMI BIOS cũng có thể hiển thị các lỗi bộ nhớ ở một trong các phương thức sau:
Lỗi chẵn lẻ bộ nhớ ở xxxx
Hoặc
Lỗi chẵn lẻ card I/O ở xxxx
Các thông báo này cho thấy một lỗi bộ nhớ đã xảy ra tại địa chỉ đã nêu trong quá trình hoạt động bình thường. Dòng thứ nhất cho thấy một bộ nhớ bo mạch chủ và dòng thứ hai biểu thị một lỗi bộ nhớ thiết bị tiếp hợp Slot mở rộng.
Mặc dù nhiều hệ thống cho phép bạn tiếp tục quy trình sau một lỗi chẵn lẻ và thậm chí cho phép vô hiệu hóa hơn nữa chức năng kiểm tra chẵn lẻ, tiếp túc sử dụng hệ thống sau phát hiện lỗi chẳn lẻ có thể gây nguy hiểm cho hệ thống. Ý tưởng để bạn tiếp tục sử dụng phương dưỡng lại máy tính, nhưng hãy cẩn thận cách bạn làm những việc này.
Lưu ý rằng các thông báo này có thể biến đổi phụ thuộc không chỉ vào ROM BIOS mà còn vào hệ điều hành của bạn. Các hệ điều hành ở chế độ bảo vệ, chẳng hạn như hầu hết các phiên bản Window, chân các lỗi này và chạy chương trình bộ quản lý riêng của chúng, hiển thị một thông báo khác với các ROM đã hiển thị. Thông báo có thể kết hợp với màn hình màu xanh hoặc có thể với một bẫy lỗi, nhưng nó thường chỉ ra rằng đó là bộ nhớ hay các chẵn lẻ liên quan.
Cảnh báo:
Khi bạn được cảnh báo về một lỗi chẵn lẻ bộ nhớ, hãy nhớ việc kiểm tra chẵn lẻ đang báo cho bạn bộ nhớ đã bị hỏng. Bạn có muốn lưu đè các dữ liệu các tiềm năng hỏng lên trên các tập tin tốt sẵn có từ trước không? Chắc chắn không! Hãy chắc chắn rằng bạn lưu tập tin đang làm dưới một tên khác. Ngoài ra, sau một lỗi chẵn lẻ, chỉ lưu vào ổ đĩa mềm nếu có thể và tránh lưu vào đĩa cứng, có một cơ hội mong manh rằng đĩa cứng có thể bị hỏng nếu bạn lưu các nội dung của bộ nhớ hỏng vào.
Sau khi lưu công việc của bạn, xác định nguyên nhân của lỗi chẵn lẻ và sửa hệ thống. Bạn có thể muốn sử dụng tùy chọn tắt chức năng kiểm tra chẳn lẻ và chỉ cần tiếp tục sử dụng hệ thống như thể không có hỏng hóc. Làm như thế giống như nới bớt bộ phận đồng hồ hiển thị áp suất dầu trên xe bằng một lỗ rò nên áp suất dầu sẽ không còn là vấn đề với bạn nữa!
Theo "Nâng cấp và sửa chữa máy tính" Scott Mueller