Hầu hết các module hộ nhớ được dán nhãn bằng một miếng dán chỉ ra loại module, tốc độ và nhà sản xuất. Nếu bạn đang cố xác định xem liệu bộ nhớ hiện tại có thể sử dụng tiếp trong một máy tính mới hay không, hoặc nếu bạn cần thay bộ nhớ trong máy tính hiện hữu, thông tin này có thể cần thiết. Hình 6.15 minh họa các nhãn hiệu trong các module bộ nhớ DDR 512MB và 1GB tiêu biểu từ Crucial Technologies.
Tuy nhiên, nếu bạn có các module bộ nhớ mà không được dán nhãn, bạn vẫn có thể xác định được loại module, tốc độ và dung lượng nếu các chip nhớ trên module được dán nhãn rõ rang. Ví dụ, giả sử bạn có một module bộ nhớ mà các chip có nhãn như sau:
MT46V64M8TG-75
Bằng cách sử dụng đãi tìm kiếm trên internet như Google và nhập dãy số từ một trong các chip nhớ, bạn thường có thể tìm ra bảng dữ liệu của các chip nhớ đó. Xem ví dụ sau: bạn có một module bộ nhớ ghi và muốn tra số thành phần (part number) cho chip nhớ (thường là tám chip hoặc nhiều hơn) hơn là chip đệm trong module (thường là từ một đến ba chip, tùy thuộc và thiết kế module). Trong ví dụ này, số thành phần hóa ra lại là một chip nhớ của hãng Micron, được giải mã như thế này.
MT = Micron Technologies ( nhà sản xuất chip nhớ)
46 = DDR SDRAM
V = 2.5V DC
64M8 = 8 triệu hàng x 8 (bằng 64) x 8 dãy (thường được viết dưới dạng 64 Meg x 8)
TG = gói chip TSOP 66 chân
-75 = 7.5ns@CL2 latency (DDR 266)
Toàn bộ dữ liệu cho ví dụ này ở trang
http://download.micron.com/pdf/datasheeets/dram/ddr/512MBDDRx4x8x16.pdf.
Từ thông tin này, bạn có thể xác định module này có các đặc tính sau:
+Module chạy ở tốc độ DDR 226 sử dụng chuẩn điện áp 2.5V DC.
+Những module có thời gian chờ CL2, vì thế chúng có thể được sử dụng trong bất cứ hệ thống nào yêu cầu CL2 hoặc thời gian chờ thấp hơn (chẳng hạn như CL2.5 hay CL3).
+Mỗi chip có dung lượng 512Mb (64 x 8 =512).
+Mỗi chip chứa 8 bit. Bởi vì phải mất 8 bit để tạo ra 1 byte, dung lượng của module có thể được tính bằng cách tập hợp các chip nhớ trong module thành từng nhóm 8 chip. Nếu mỗi chip chứa 512Mb, một nhớm 8 có nghĩa là module có kích thước 512MB (512Mb x 8 =512MB). Một module hai dãy có hai nhóm 8 chip cho dung lượng 1GB (512Mb x 8 = 1024MB, hoặc 1GB)
Nếu module có 6 thay vì 8 chip nhớ (hoặc 18 thay vì 16), các chip them vào được sử dụng để kiểm tra tính chẵn lẻ và hỗ trợ sửa lỗi ECC trong các máy chủ.
Để xác dịnh kích thước của module ở MB hoặc GB và để xác định xem module hỗ trợ ECC hay không, tính số chip nhớ trong module và so sánh chúng như bảng 6.17. lưu ý rằng kích cở của mỗi chip nhớ trong Mb cùng kích thước với chip nhớ trong MB, nếu chip nhớ sử dụng một thiết kế 8 bit.
Chip bổ sung được sử dụng bởi mỗi nhóm tám chip cung cấp kiểm tra tính chẵn lẻ do chức năng ECC trong hâu hết các bo mạch chủ máy chủ để sửa các lỗi bit đơn.
Một module ghi (registered module) chứa 9 hoặc 18 chip nhớ cho ECC công với các chip đệm thêm vào. Những chip này thường có kích thước nhỏ hơn và nằm gần trung tâm module, như được thể hiện trước đó trong hình 6.10.
Lưu ý:
Vài module sử dụng chip nhớ dung lượng 16 bit. Trong những trường hợp như vậy, chỉ có 4 chip là cần thiết cho một bộ nhớ dãy đơn (5 với hỗ trợ chẵn lẻ/ ECC) và cần 8 chip cho bộ nhớ dãy đôi (10 với hỗ chẵn lẻ/ ECC). Các chip nhớ này sử dụng một thiết kế được liệt kê như là dung lượng x 16, giống thế này: 156Mb x 16.
Bạn cũng có thể xem thông tin này nếu bạn tra cứu từ nhà sản xuất, các loại bộ nhớ trong công cụ tìm kiếm. Ví dụ, một trang tìm Micron Unbuffered DIMM design định vị một bảng thể hiện tổ chức DIMM khác nhau, tương quan SDRAM và thông tin khác cho các module.
Như bạn có thể thấy, với một chút dò tìm, bạn có thể xác định kích cỡ, tốc độ và loại module bộ nhớ thậm chí nếu module không có nhãn, miễn là nhẫn ở các chip nhớ của chúng rõ ràng.
Lời khuyên:
Nếu bạn không thể giả mã số thành phần chip, bạn có thể sử dụng chương tình như: HWiNFO hoặc SiSoftware Sandra để xác định các module bộ nhớ của bạn, cũng như nhiều yếu tố khác về máy tính, bao gồm chipset, bộ xử lý, socket v.v. bạn có thể tải phiên bản phần mềm tự nguyện (shareware) của HWiNFO từ www.sisoftaware.net.
Các dãy bộ nhớ
Các chip nhớ (DIP, SIMM, SIPP, và DIMM) được tổ chúc thành các dẫy trên các bo mạch chủ và card bộ nhớ. Bạn nên biết cách bố trí của dãy bộ nhớ và vị trí trên bo mạch chủ và card bộ nhớ.
Bạn cần phải biết cách bố trí của dãy khi thêm bộ bộ nhớ vào hệ thống. Ngoài ra, những chuẩn đoán bộ nhớ báo cáo những định vị lỗi bằng các địa chỉ byte và bit, và bạn phải sử dụng các số này để xác định dãy nào trong hệ thống bị lỗi.
Các dãy thường tương ứng với dung lượng bus dữ liệu của bộ vi xử lý hệ thống. Bảng 6.18 cho thấy dung lượng của những dãy riêng biệt dựa vào loại PC.
DIMM lý tưởng cho hệ thống Pentium và cao hơn, vì dung lượng 64 bit của DIMM khớp với dung lượng 64 bit của bus dữ liệu bộ xử lý Pentium. Vì thế, mỗi DIMM đại diện cho mỗi dãy và chúng có thể được thêm vào hoặc gỡ bỏ mỗi lần. Nhiều hệ thống gần đây được thiết kế để sử dụng cặp đôi hay cặp ba module bộ nhớ tương đồng để cho hiệu suất nhanh hơn. Những thiết kế gọi là “kênh đôi” và “kênh ba” xem cặp hai hay cặp ba module tương đồng như là một dãy bộ nhớ đơn.
Các định hướng vật lý và đánh số SIMM hay DIMM được sử dụng trong bo mạch chủ là tùy ý và được xác định bởi các nhà thiết kế bo mạch chủ, do đó các tài liệu hướng dẫn hệ thống hoặc card đi kèm sẽ có ích một lúc nào đó. Bạn có thể xác định cách bố trí của một bo mạch chủ hoặc một card tiếp hợp thông qua thử nghiệm, nhưng mất thời gian và khó khăn, đặc biệt là sau khi bạn có sự cố với hệ thống.
Lưu ý:Nếu hệ thống của bạn hỗ trợ bộ nhớ hai kênh hay ba kênh, hãy chắc chắn rằng bạn sử dụng socket bộ nhớ đúng để sẵn sàng hoạt động đa kênh. Kiểm tra tài liệu hướng dẫn để đảm bảo rằng bạn sử dụng đúng cặp socket. Hầu hết các hệ thống đa kênh vẫn chạy trong chế độ kênh đơn nếu bộ nhớ không được lắp đặt theo cách cho phép hoạt đông đa kênh, nhưng tốc độ thấp hơn bộ nhớ được cài lắp đặt đúng cách. Một số hệ thống cung cấp các hỗ trợ kênh đôi nếu số module lẻ được cài đặt, miễn là tổng dung lượng của hai module lắp đặt trong một kênh bằng kích cỡ module đơn trong các kênh khác và tất cả các module có cùng tốc độ và thời gian chờ. Một lần nữa, hãy kiểm tra xem tài liệu hướng dẫn để xem chi tiết.
Tốc độ module bộ nhớKhi thay một module bộ nhớ bị lỗi hoặc gắn nâng cấp một module mới, bạn thường phải gắn một module cùng loại và cùng tốc độ với cái có sẵn trong hệ thống. Bạn có thể thay bằng một module với tốc độ khác (nhanh hơn) nhưng chỉ khi nếu tốc độ module thay thế này bằng hoặc nhanh hơn module khi trong hệ thống.
Một vài người gặp vấn đề khi “pha trộn” các module có tốc độ khác nhau. Với hằng hà các bo mạch chủ, chipset và loại bộ nhớ, vài quy định bắc buộc phải theo. Khi băn khoăn không biết nên cài module tốc độ nào vào hệ thống, tham khảo tài liệu hướng dẫn của bo mạch chủ để biết thêm thông tin.
Thay thế bộ nhớ nhanh hơn cùng loại không có nghĩa là cải thiện hiệu suất nếu hệ thống vẫn vận hanh bộ nhớ ở cùng một tốc độ. Hệ thống sử dung DIMM hoặc RIMM có thể đọc các tính năng tốc độ và định thời gian của module từ một ROM SPD đặc biệt gắn trên module và sau đó thiết lập định thời gian chipset (bộ điều khiển bộ nhớ) sao cho phù hợp. Trong hệ thống này, bạn có thể thấy một sự gia tăng hiệu suất đến mức giới hạn mà chipset hỗ trợ bằng việc lắp đặt các module nhanh hơn.
Để nhấn mạnh hơn vào định thời gian và dộ tin cậy, đã có các tiêu chuẩn của Intel và JEDEC quyết định các loại bộ nhớ đòi hỏi mức độ chắc chắn về hiệu suất. Những tiêu chuẩn này xác nhận rằng các module bộ nhớ thực hiện trong vòng định thời gian và nguyên tắc tốc độ của Intel.
Dấu hiệu thông thường xảy ra khi bộ nhớ hệ thống bị hỏng hoặc chỉ đơn giản là không đủ nhanh cho định thời gian hệ thống. Dấu hiệu thường là những lỗi kiểm tra chẵn lẻ thường xuyên hoặc một hệ thống không hoạt động. POST cũng có thể báo cáo lỗi. Nếu bạn không chắc nên mua loại chip nào cho hệ thống của bạn, liên hệ với nhà sản xuất hệ thống hoặc nhà cung cấp uy tín.
Theo " Nâng cấp và sửa chữa máy tính" Scott Mueller