Nhiều người ngạc nhiên khi phát hiện các loại bộ nhớ lỗi thời thì đắt hơn bộ nhớ mà hệ thống hiện tại sử dụng. Đấy là do cung cấp và yêu cầu, cái ít thông dung thường giá cả cao nhất. Điều này có thể thực hiện khi thêm bộ nhớ vào các hệ thống cũ chi phí ngất ngưỡng.
Phần lớn hệ thống Pentium sau năm 1995 dùng EDO SIMM không tính năng ECC và tốc độ 60ns thời gian truy xuất. Nếu hệ thống của bạn cũ hơn, bạn có thể cần bộ nhớ FPM thay vì EDO. Các loại FPM và EDO không thể thay thể cho nhau trong nhiều hệ thống, nhưng một số hệ thống cũ hơn không chấp nhận loại EDO. Một vào hệ thống Pentium 4 dung RIMM , phiên bản 184 chân và 232 chân. Mặc dù chúng cùng kích cỡ song không thể thay thế cho nhau. Nếu hệ thống hỗ trợ ECC, bạn có thể cần (hoặc muốn) phiên bản ECC. Bạn có thể trộn các module ECC và không ECC nhưng trong trường hợp này hệ thống mặc định chế độ không ECC.
Lời khuyên:
Thay vì mua bộ nhớ lỗi thời "mới" cho hệ thống cũ, kiểm tra các cửa hàng sửa chữa máy tính, trang quảng cáo trực tuyến Craigslist hay những người dùng khác có bộ sưu tập những linh kiện cũ.
Những hệ thống có độ tin cậy cao muốn hay cần phiên bản ECC, có các bit ECC dư. Như với các loại bộ nhớ khác, bạn có thể trộn các loại ECC và không ECC, nhưng hệ thống không thể dùng ECC.
Thay các module bằng các phiên bản dung lượng cao
Nếu tất cả các khe cắm module bộ nhớ trên bo mạch chủ đầy, thì lựa chọn tốt nhất của bạn là dọn bớt một dãy bộ nhớ và thay nó bằng các module có dung lượng cao hơn.
Tuy nhiên, chỉ bởi vì các module dung lượng cao hơn cắm vào bo mạch chủ không tự động phỏng đoán bộ nhớ dung lượng cao này sẽ hoạt động. Chipset, BIOS và hệ điều hành thiết lập các gới hạn trên dung lượng bộ nhớ bạn có thể sử dụng. Kiểm tra tài liệu hướng dẫn hệ thống và bo mạch chủ của bạn để xem kích thước module nào thích hợp trước khi mua RAM mới. Bạn phải chắc rằng bạn có BIOS mới nhất cho bo mạch chủ khi gắn thêm RAM mới. Bạn nên tham khảo chi tiết trong tài liệu hướng dẫn cho bo mạch chủ của bạn.
Nếu hệ thống hỗ trợ bộ nhớ hai kênh hay ba kênh, bạn phải sử dụng các module theo cặp đôi hay cặp ba phù hợp (tùy thuộc vào việc hệ thống của bạn hỗ trợ loại nào) và gắn chúng vào đúng vị trí trên bo mạch chủ để đạt được công suất bộ nhớ cao hơn mà truy cập kênh đôi có khả năng. Bạn nên tham khảo thêm chi tiết ở sách hướng dẫn sử dụng bo mạch chủ.
Gắn các module bộ nhớ
Khi bạn gắn hoặc bỏ bớt bộ nhớ, bạn thường gặp các rắc rối sau:
Sự phóng tĩnh điện
Các module đặt không đúng cách
Các thiết lập cấu hình bộ nhớ không đúng trong BIOS Setup.
Để ngăn ngừa việc phóng tĩnh điện (ESD: electrostatic discharge) khi gắn các chip nhớ hay các bo mạch chủ nhạy cảm, bạn không nên mặc vài sợi quang tổng hợp hay mạng giày có đế da thuộc bởi vì cái này đẩy mạnh việc tích tĩnh điện. Bỏ bớt bất kỳ tích tĩnh điện nào bạn đang mang bằng cách chạm vào khung hệ thống trước khi bắt đầu, hoặc tốt hơn là hãy đeo một vòng tiếp đất tốt ở cổ tay của bạn. Bạn có thể mua một vòng tiếp đất ở bất cứ cửa hàng bán dụng cụ điện tử nào. Một vòng tiếp đất gồm có nẹp bao quanh cổ tay dẫn điện được tiếp đất ở đầu day còn lại thông qua một cái điện trở 1-megaohm bởi một day kim loại kẹp dính với khung hệ thống. Hãy chắc rằng hệ thống bạn đang tiếp xúc đã được tháo phích cắm điện.
Cẩn trọng:
Hãy chắc là bạn đang sử dụng một vòng tiếp đất thực sự; không nên tự làm chúng ở nhà. Các vòng ngoài thị trường đều có một điện trở 1-megaohm thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ nếu bạn tình cờ chạm phải nguồn điện. Điện trở bảo đảm rằng bạn không trở thành đường dẫn điện tối thiểu đến mặt đất để bị điện giật chết. Một vòng được thiết kế không hợp pháp có thể gây ra việc dẫn điện thông qua bạn và xuống đất, có thể giết chết bạn.
Hãy theo các quy trình dưới đây khi lắp đặt bộ nhớ trong các máy tính để bàn tiêu biểu:
1.Tắt hệ thống và rút phích cắm ra khỏi nguồn điện. Giống như việc rút phích cắm, bạn cũng có thể tắt hẳn nguồn điện vào hệ thống bằng cách sử dụng công tắc mở/tắt ở phía sau nguồn. Chờ khoảng 10 giây cho dòng điện còn sót lại trên bo mạch chủ tiểu hẳn.
2.Mở hệ thống. Xem hướng dẫn chi tiết về hệ thống hoặc thùng máy.
3.Đeo vòng bảo vệ tĩnh điện quanh cổ tay và sau đó nối vào phần kim loại của hệ thống, như khung chẳng hạn. Hãy chắc rằng miếng kim loại bên trong vòng tiếp xúc sát với da cổ tay bạn.
4.Một vài bo mạch chủ có một đèn LED này mờ hẳn trước khi bạn gỡ hoặc gắn bộ nhớ.
5.Dời các vật cản trở bên trong thùng máy, ví dụ như các dây kim loại và dây cáp, ra khỏi chỗ module bộ nhớ và các socket trống. Nếu bạn phải tháo gỡ một dây cáp hoặc dây kim loại, lưu ý đến vị trí và định hướng của nó để bạn có thể cắm lại nó sau này.
6.Nếu bạn cần gỡ bỏ một module hiện hữu, bật tai đòn ở mỗi đầu module xuống và nhắc module theo chiều thẳng đứng ra khỏi socket. Hãy chú ý đến khóa trên module.
7.Hãy lưu ý đến các vị trí riêng biệt cần thiết nếu bạn đang gắn các module vận hành ở chế độ kênh đôi. Các socket sử dụng cho bộ nhớ kênh đôi có thể dùng một miếng nhựa có màu sắc khác để phân biệt chúng với các socket khác, nhưng cuối cùng thì bạn cũng nên tham khảo tài liệu hướng dẫn sử dụng cho bo mạch chủ và hệ thống để xác định đúng định hướng.
8.
Để gắn một module vào socket, hãy chắc rằng các tai đòn được lật xuống trên socket bạn định sử dụng. DIMM bị khóa bởi các vết khía dọc theo cạnh đầu tiếp xúc đáy, khuỷu ống ở giữa, do đó chúng chỉ có thể được gắn theo một hướng, được thể hiện ở hình 6.16.
9.Nhấn module xuống cho đến khi các tai đòn khóa được vào vị trí vết khía trên cạnh của modulel. Điều quan trọng là bạn không cố gắng ấn module vào socket. Nếu module không trượt dễ dàng vào khe và rớt đúng vị trí, chúng có thể không được định hướng và canh lề đúng. Đè module có thể làm gẫy nó hoặc làm hỏng socket. Khi gắn RIMM, bạn cần lắp đầy bất kỳ socket RIMM trống bằng các module liên tiếp. Tham khảo hình 6.14 để xem chi tiết.
10.Cắm lại bất kỳ cáp hoặc dây kim loại nào chưa kết nối.
11.Đóng hệ thống, nối lại dây cáp nguồn và bật nguồn điện máy tính.
Các SIMM dùng trong hệ thống cũ được định hướng bởi một vết khía chỉ trên một cạnh module không hiện diện ở cạnh kia, như thể hiện trong hình 6.17. socket có một phần nhỏ ra phải vừa khít vào vùng có được khía trên một cạnh module. Phần nhô lên này ngăn việc lắp đặt SIMM ngược trừ khi bạn bẻ đầu nối hay module. Hình 6.18 nêu chi tiết vế khía và kẹp khóa.
Sau khi lắp đặt bộ nhớ và đặt hệ thống lại, bạn có thể phải chạy BIOS setup và lưu lại số lượng bộ nhớ mới được báo cáo. Hầu hết các hệ thống mới tự động nhận dạng số lượng bộ nhớ mới và cấu hình lại các thiết lập BIOS Setup. Phần lớn các hệ thống mới không yêu cầu bố trí bất kỳ cầu nhảy hoặc mạch chuyển nào trên bo mạch chủ để cấu hình chúng cho các bộ nhớ mới.
Sau việc cấu hình hệ thống để máy hoạt động đúng cách với bộ nhớ mới thêm vào, bạn có thể muốn chạy một chương trình chuẩn đoán bộ nhớ để chắc rằng bộ nhớ mới vận hành đúng cách.
Xử lý sự cố bộ nhớ
Các vấn đề của bộ nhớ có thể gây khó khăn khi giải quyết. Trước hết, bộ nhớ máy tính vẫn còn bí ẩn đối với mọi người bởi vì nó là một loại "ảo" khó hiểu thấu. Khó khăn khác là các sự cố của bộ nhớ có thể liên tục và thường giống các vấn đề với các vùng khác của hệ thống, thậm chí với phần mềm. Phần này đưa ra các bước xử lý sự cố đơn giản bạn có thể thực hiện nếu bạn nghi ngờ bộ nhớ của mình có vấn đề.
Để xử lý sự cố bộ nhớ, trước hết bạn cần một số chương trình kiểm tra chuẩn đoán bộ nhớ. Bạn đã có một vài chương trình mà có thể bạn không biết. Mỗi BIOS bo mạch chủ có một chuẩn đoán bộ nhớ trong POST chạy chi bạn vừa bật hệ thống. Trong hầu hết trường hợp, bạ cũng nhận được một chuẩn đoán bộ nhớ trong một đĩa CD tiện ích đi kèm theo hệ thống. Nhiều chương trình chuẩn đoán thương mại đang có trên thị trường và hầu hết tất cả chúng đều có chương trình kiểm tra bộ nhớ.
Khi POST chạy, nó không chỉ kiểm tra bộ nhớ, mà còn đếm bộ nhớ. Số đếm được so sánh với số được tính lần cuối khi BIOS Setup chạy; nếu khác nhau, một thông báo lỗi được đưa ra. Ngay khi POST chạy, nó ghi nột khuôn mẫu dữ liệu đến tất cả các vị trí bộ nhớ trên hệ thống và đọc lại các khuôn mẫu này để xác minh là bộ nhớ đang hoạt động. Nếu bất kỳ lỗi bộ nhớ nào bị phát hiện, bạn thấy hoặc nghe một thông báo. Các thông báo âm thanh (tiếng bip) được sử dụng khi các lỗi then chốt hoặc "tai hại" xảy ra trong các vùng quan trọng đối với sự vận hành của hệ thống. Nếu hệ thống truy xuất đủ bộ nhớ để ít nhất cho phép video hoạt động, bạn thấy các thông báo lỗi thay vì nghe các mã bip.
Nếu hệ thống của bạn tạo ra nó thông qua POST mà không có cacschir định lỗi bộ nhớ, có thể không là lỗi thuộc phần cứng bộ nhớ, hoặc có thể POST không có khả năng phát hiện sự cố, các lỗi bộ nhớ không liên tục thường không được phát hiện trong quá trình POST, và những khiếm khuyết phần cứng khó thấy khác có thể làm cho POST khó phát hiện, POST được thiết kế để chạy nhanh, vì vậy các kiểm tra gần như không được thấu đáo giống như được thiết kế để chạy nhanh, vì vậy các kiểm tra gần như không được thấu đáo giống như được thiết kế để chạy nhanh, vì vậy các kiểm tra gần như không được thấu đáo giống như chúng có thể. Đó là lý do tại sao bạn thường xuyên phải khởi động từ đĩa chuẩn đoán độc lập và chạy chương trình chuẩn đoán phần cứng thực sự để thực hiện nhiều hơn các cuộc kiểm tra bộ nhớ bao quát. Các loại kiểm tra này có thể chạy liên tục và có thể để chạy nhiều ngày nếu cần truy đến tận cùng các lỗi không liên tục.
May mắn thay có vài chương trình kiểm tra bộ nhớ tuyệt vời được tải xuống tự do. Đây là một số chương trình tôi đề nghị:
Chương trình chuẩn đoán bộ nhớ của Microsoft Windows – http://oca.microsoft.com/en/windiag.asg
Memtest86 – www.memtest86.com
Không chỉ chúng miễn phí, mà chúng còn có sẵn một định dạng CD có thể khởi động, nghĩ là bạn không phải cài đặt bất kỳ phần mềm nào trên hệ thống đang kiểm tra. Định dạng có thể khởi động này thực sự được yêu cầu theo các mà từ khi Windows và những hệ điều hành khác ngăn ngừa truy xuất trực tiếp vào bộ nhớ và phần cứng khác được đòi hỏi cho việc kiểm tra. Những chương trình này dùng các thuật toán ghi các loại khuôn mẫu khác nhau đến tất cả bộ nhớ trong hệ thống, kiểm tra mỗi bit để dảm bảo nó đọc và ghi đúng cách. Chúng cũng tắt bộ nhớ đệm bộ xử lý để đảm bảo sự kiểm tra trực tiếp các module và không kiểm tra bộ nhớ đệm. Một số, như là chương trình chuẩn đoán bộ nhớ của Windows cũng được bao gồm trong Windows 7/Vista. Nó được tìm thấy như thành phần của các công cụ quản lý, cũng như trên phần cài đặt có thể khởi động các DVD trong tùy chọn sửa chữa (Repair).
Một vấn đề với phần mềm chuẩn đoán bộ nhớ là chugns không chỉ kiểm tra lỗi cho qua loại không bị lỗi (pass/fail); tất cả điều có các chương trình này có thể làm là ghi cá khuôn mẫu cho bộ nhớ và đọc lại chúng. Chúng không thể xác định bộ nhớ gần hỏng là như thế nào chỉ khi các bộ nhớ này vận hành. Đối với các kiểm tra mức độ cao nhất, điều tố nhất phải có đó là một máy kiểm tra bộ nhớ chuyên dụng, thường gọi là máy kiểm tra module (module tester). Các thiết bị này cho phép bạn gắn một module và kiểm tra kỹ lưỡng nó tại các tốc độ, điện áp và định thời gian khác nhau để cho bạn biết chắc chắn liệu bộ nhớ còn hoạt động tốt hay hỏng. Phiên bản kiểm tra này có sẵn để xử lý tất cả các loại module. Ví dụ tôi có các module khiếm khuyết mà chỉ hoạt động trong một số hệ thống (loại chậm hơn) mà không phải các hệ thống khác. Ý của tối là cùng một chương trình kiểm tra bộ nhớ không kiểm tra được module hỏng ở máy này nhưng lại thực hiện tốt việc kiểm tra đó ở một máy khác.
Ở máy kiểm tra module, nó luôn được nhận biết là hỏng ngay dưới từng bit cá nhân và thậm chí còn cho tôi biết tốc độ thực sự của thiết bị, không chỉ là ước lượng. Các công ty cung cấp máy kiểm tra module bộ nhớ bao gồm Tanisys (www.tanisys.com). CST (www.simmtester.com) và InNoventions (www.memorytest.com). các máy này có thể đắt, nhưng cho một chuyên gia xây dựng hệ thống hay cửa hàng sửa chữa máy tính cáo cấp, thì sử dụng một trong những máy kiểm tra module này có thể tiếc kiệm thời gian tiền bạc trên con đường kinh doanh.
Sau khi hệ điều hành của bạn chạy, các lỗi bộ nhớ vẫn có thể xảy ra, thường được xác định bằng các thông báo lỗi mà bạn nhân được. Đây là những lỗi thông dụng nhất:
Các lỗi chẵn lẻ - Các mạch kiểm tra chẵn lẻ trên bo mạch chủ đã phát hiện ra một sự thay đổi trong bộ nhớ kể từ lần đầu tiên. (xem phần "kiểm tra chẵn lẻ hoạt động như thế nào" trong đầu chương này).
Các lỗi bảo vệ chung hay toàn cục – Một lỗi đa năng chỉ ra một chương trình đã bị hư trong bộ nhớ, thường dẫn đến điểm kết thúc tức thời của ứng dụng. Điều này cũng có thể được gây ra bởi các chương trình bị lỗi hay hỏng.
Các lỗi ngoại lệ nghiêm trọng – Các mã lỗi sẽ được một chương trình gửi trả về khi đưa vào một tập lệnh không hợp lệ, dữ liệu không hợp lệ hay mã đã bị truy cập, hoặc mức đặc quyền của một thao tác không hợp lệ.
Lỗi chia – Một lỗi đa năng chỉ ra một phép chia cho 0 đã được làm thử hay kết quả của một thao tác không tương thích với phần đăng ký đích đến.
Nếu bạn đang gặp các lỗi này, chúng có thể được gây ra bởi bộ nhớ có cấu hình khiếm khuyết hay không thích hợp, nhưng chúng cũng có thể được gây ra bởi các lỗi phần mềm (đặc biệt là các trình điều khiển), nguồn điện không ổn định, sự phóng tĩnh điện, ở gần các máy phát radio, các vấn đề về định thời gian và …
Nếu bạn nghi ngờ các vấn đề được gây ra bởi bộ nhớ, có những cách kiểm tra bộ nhớ để xác định liệu chúng có phải là vấn đề hay không. Hầu hết các kiểm tra này có liên quan đến chạy một hay nhiều chương trình kiểm tra bộ nhớ.
Vấn đề khác với các chương trình phần mềm chuẩn đoán đang chạy các chương trình kiểm tra bộ nhớ với các bộ nhớ đệm hệ thống vẫn mở. Điều này thực sự làm mất hiệu lực của kiểm tra bộ nhớ bởi vì hầu hết các hệ thống đều có cái được gọi là bộ nhớ đệm ghi lại (write-back cache). Điều này có nghĩa là dữ liệu được ghi vào bộ nhớ đệm trước khi ghi vào bộ nhớ chính. Do chương trình kiểm tra bộ nhớ đầu tiên ghi dữ liệu và sau đó lập tức đọc lại chúng, dữ liệu được đọc lại từ bộ nhớ đệm, không phải từ bộ nhớ chính. Điều này làm chương trình kiểm tra bộ nhớ chạy rất nhanh, nhưng tất cả dữ liệu mà bạn kiểm tra trong bộ nhớ đệm. Điểm mấu chốt là nếu bạn kiểm tra bộ nhớ với bộ nhớ đệm được mở, thì bạn không thực sự ghi vào các SIMM/DIMM, mà chỉ cho bộ nhớ đệm. Trước khi chạy bất kỳ các chương trình kiểm tra bộ nhớ nào, hãy chắc rằng bộ xử lý/bộ nhớ đệm của bạn đã được vô hiệu hóa. Nhiều hệ thống cũ có những tùy chọn trên BIOS Setup để tắt các bộ nhớ đệm. Phần mềm hiện hành dựa trên phần mềm kiểm tra bộ nhớ như là chương trình chuẩn đón bộ nhớ của Windows và Mentest86 tự động tắt các bộ nhớ đệm trên hệ thống mới.
Các bước sau cho phép bạn kiểm tra và xử lý sự cố RAM hệ thống thực sự hiệu quả. Hình 6.19 đưa ra một quy trình rút ngắn để giúp bạn bước qua tiến trình một cách nhanh chóng.
Đầu tiên hãy kiểm soát các kiểm tra bộ nhớ và quy trình xử lý sự cố.
1.Bật nguồn điện hệ thống và quan sát POST. Nếu POST hoàn tất mà không có lỗi nào, thì chức năng bộ nhớ cơ bản mới được kiểm tra. Nếu bắt gặp lỗi, hãy chuyển sang các quy trình cô lập khiếm khuyết.
2.Khởi động lại hệ thống, đăng nhập vào BIOS Setup 9hay CMOS). Trong hầu hết các hệ thống, bước này được thực hiện khi nhấp phím Del hay F2 trong quá trình POST nhưng phải trước khi quy trình khởi động bắt đầu (xem chi tiết ở tài liệu hướng dẫn sử dụng hệ thống hoặc bo mạch chủ). Ngay khi trong BIOS Setup, xác nhập số lượng sử dụng bộ nhớ được đếm bằng với số lượng bộ nhớ được ghi trong hệ thống. Nếu các số lượng này không giống nhau, hãy tiến hành các quy trình cô lập khiếm khuyết.
3.Tìm các tùy chọn BIOS Setup cho bộ nhớ đệm và thiết lập tất cả tùy chọn bộ nhớ đệm ở vô hiệu hóa. Hình 6.20 thể hiện một bảng chọn các tính năng BIOS cao cấp tiêu biểu với các tùy chọn bộ nhớ đệm được làm nổi bật. Lưu các thiết lập và khởi động lại bằng đĩa mềm hay định dạng hệ thống chứa chương trình chuẩn đoán này.
4.Làm theo các hướng dẫn kèm theo chương trình chuẩn đoán để kiểm tra cơ sở hệ thống và bộ nhớ được mở rộng. Phần lớn các chương trình có chế độ cho phép lặp đi lặp lại kiểm tra này mục địch là để nó chạy liên tục, điều này rất tốt khi tìm kiếm các lỗi không liên tục. Nếu chương trình bắt gặp một lỗi bộ nhớ, hãy dùng các quy trình cô lập khiếm khuyết.
5.Nếu không lỗi nào bị bắt gặp trong quá trình POST hoặc trong chuẩn đoán bộ nhớ toàn diện, phần cứng bộ nhớ của bạn đã đạt kiểm tra. Phải chắc điều này để khởi động lại hệ thống, đăng nhập vào BIOS Setup và kích hoạt lại bộ nhớ đệm. Hệ thống sẽ chạy rất chậm cho đến khi bộ nhớ đệm được mở trở lại.
6. Nếu bạn có các vấn đề bộ nhớ vậy mà bộ nhớ vẫn kiểm tra bình thường, có lẽ bạn đang gặp một lỗi không thể bị phát hiện bằng kiểm tra loại lỗi và cho qua loại không bị lỗi (pass/fail) đơn giản, hoặc các vấn đề của bạn có thể gây ra bởi phần mềm hay một trong nhiều khiếm khuyết hoặc sự cố khác trong hệ thống. Có thể bạn muốn mang bộ nhớ đến một máy kiểm tra module để có một phân tích chính xác. Hầu hết các tiệm sửa chữa máy tính đều có máy kiểm tra này. Tôi cũng muốn kiểm tra phần mềm (đặc biệt là các trình điều khiển, có thể cần được nâng cấp), nguồn, môi trường hệ thống vì các vấn đề như là tĩnh điện, các máy phát radio…
Theo "Nâng cấp và sửa chữa máy tính" Scott Mueller