Trang chủ » Tư vấn »Bảo Trì Máy Tính - Mạng LAN» Các đặc điểm kỹ thuật CMOS setup

Ngày tạo: 02/06/2015

Các đặc điểm kỹ thuật CMOS setup



CMOS RAM phải được cấu hình với thông tin về các ổ đãi hệ thống và các tùy chọn người dùng trước khi sử dụng máy tính, chương trình Setup được cung cấp với hệ thống được dùng để lựa chọn các tùy chọn bạn muốn dùng để khởi động máy tính.

Chạy hay truy cập chương trình CMOS Setup

Nếu muốn chạy chương trình BIOS Setup, bạn thường phải khởi đông lại và nhấn được hiển thị trên màng hình trong giây lát trong suốt quy trình POST. Nếu nó chớp qua quá nhanh để đọc, thử nhấn phím Pause trên bàn phím khi nó xuất hiện. Việc này làm hệ thống ngừng lại, cho phép bạn đọc hiển thị. Nhấn bất kỳ phím khác (như là phím spacebar) không ngừng hệ thống nữa và cho phép POST tiếp tục. Các nhà sản xuất chủ yếu tiêu chuẩn hóa các tổ hợp phím sau đây để vào BIOS Setup ở các hệ thống gần đây:

AMI BIOS – Nhấn F1 hay Del (delete) trong suốt quy trình POST.
Phoenix BIOS – Nhấn F1 hay F2 trong suốt quy trình POST.
Award BIOS – Nhấn Del (Delete hay Ctrl+Alt+Esc trong suốt quy trình POST).
Microid Reasearch (MR) BIOS – Nhấn ESC trong suốt quy trình POST.

Nếu hệ thống không đáp ứng một trong các thiết lập tổ hợp phím chung này, bạn có thể phải liên hệ với nhà sản xuất hay đọc tài liệu về hệ thống để tìm ra tổ hợp phím đùng.

Một số hệ thống thống nhất như sau:

Toshiba Notebook/laptop – Nhấn Esc trong khi bật nguồn hệ thống; kế tiếp nhấn F1 khi được nhắc.

Phoenix BIOS cũ hơn – Khởi động đến dấu nhắc lệnh DOS chế độ an toàn và nhấn Ctrl+Alt+Esc hay Ctrl+Alt+S

Compaq – Nhấn F10 trong suốt quy trình POST

Sau  khi đến màng hình chính BIOS Setup, bạn thường sẽ tìm một bảng chọn chính cho phép truy cập vào những bảng chọn khác và những bảng chọn của phần hay màn hình khác nhau. Trong phần sau tôi sẽ đi vào những bảng chọn và bảng chọn con được tìm thấy trên hầu hết bo mạch chủ Intel. Mặc dù không phải toàn bộ bo mạch chủ có đầy đủ những thiết lập này, và những nhãn hiệu khác có thể dùng những thiết lập và thuật ngữ hơi khác nhau, phần lớn sẽ tương tự trong nội dung.

Các bảng chọn BIOS Setup

Hầu hết BIOS hiện đại cung cấp một thanh bảng chọn (menu bar) tại phía trên màn hình khi đang ở BIOS Setup kiểm soát sự chuyển hướng thông qua các bảng chọn chủ yếu khác. Thanh bảng chọn tiêu biểu cho các lựa chọn thể hiện trong bảng 5.3.

Ghi chú:

Các thiết lập được đề cặp ở đây sẽ giúp bạn có một ý tưởng chung về loại thiết lập đang trông đợi và các thiết lập BIOS ảnh hưởng đến máy tính như thế nào. Thuy nhiên lưu ý là các thiết lập cụ thể bạn thấy, nơi chúng được định vị, và thậm chí các chức danh bảng chọn sẽ khác nhau bởi sự chế tạo, model, và sự sử đổi BIOS bo mạch chủ cụ thể.



Bảng chọn Maintenance

Bảng chọn Mantenance là một bảng chọn đặc biệt cho thiết lập tốc độ bộ xử lý và xóa các mật khẩu cài đặt. Những bo mạch chủ cũ hơn dùng các cầu nhảy để cấu hình tốc độ bus bộ xử lý (tốc độ bo mạch chủ) và hệ số nhân bộ xử lý. Những bo mạch chủ mới của Intel và những hãng khác hiện nay cung cấp việc điều khiển này qua BIOS Setup hơn là dịch chuyển cầu nhảy. Với Intel, một cầu nhảy vẫn tồn tại trên bo dduocj gọi là configuration jumper và nó phải được đặt ở chế độ configure cho bảng cọn Maintenance có hiệu lực.

Sự thiết lập hiển thị bảng chọn này chỉ nếu hệ thống được đặt trong chế độ configure. Để đặt chế độ Configure, tắt hệ thống và dịch chuyển cầu nhảy trên bo mạch chủ từ Normal thành Configure (xem hình 5.7, đầu chương này). Bởi vì đây là caayf nhảy duy nhất trên bo mạch chủ Intel hiện đại, rất dễ để tìm thấy. Khi hệ thống được bật nguồn trở lại, BIOS Setup tự động chạy, bạn có thể chọn bảng chọn Maintenance thể hiện trong bảng 5.4. Sau khi thực hiện các thay đổi và lưu, tắt nguồn hệ thống và đặt lại cầu nhảy về chế độ Normal cho hoạt động bình thường.



Lưu ý rằng hầu hết các bộ xử lý được thiết kế để cho phép chỉ vận hành ở điện thế nhân mặc định hay tỷ lệ tần số (một tính năng được gọi là speed locking), trong khi một số bộ xử lý sẽ cho chọn các tỷ lệ cao hơn về tốc độ.

Nếu người dùng quên mật khẩu của họn, tất cả họ phải làm là đặt cầu nhảy cấu hình, vào bảng chọn Maintenance trong BIOS Setup, dùng một tùy chọn được cung cấp để xóa mật khẩu. Chức năng này không báo cho người dùng mật khẩu là gì; chỉ đơn giản xúa nó, cho phép mật khẩu được đặt nếu muốn. Điều này có nghĩa bảo mật chỉ ngang bằng cái khóa trên tủ hệ thống do bất kỳ ai có được cầu nhảy cấu hình cũng có thể xóa mật khẩu và truy xuất hệ thống. Đó là lý do hầu hết các tủ tốt hơn là đi kèm các khóa

Bảng chọn Main

Bảng chọn CMOS Setup tiêu chuẩn đặt ngày trở về 286 ngày, khi BIOS Setup đầy đủ chỉ bao gồm một bảng chọn. Trong bảng chọn tiểu chuẩn, bạn có thể đặt khóa hệ thống, ghi các tham số ở cứng và ổ mềm và loại video cơ bản. Các BIOS mới hơn có nhiều thiết lấp phức tạp với nhiều bảng chọn và bảng chọn con, nên bảng chọn main thường khá rài rác so với các hệ thống cũ hơn.

Bảng chọn main trong hệ thống hiện đại báo cáo thông tin hệ thống như là phiên bản BIOS, loại và tốc độ bộ xử lý, số lương bộ nhớ và liệu bộ nhớ hay bộ nhớ đêm được cấu hình cho chức năng ECC không. Bảng chọn main cũng được dùng để đặt ngày và giờ hệ thống. Bảng 5.5 thể hiện bảng chọn main tiêu biểu.



Hầu hết BIOS cũ hơn báo cáo bộ nhớ như bộ nhớ quy uocs hay bộ nhớ phát triển thay vì như một giá trị đơn. Bộ nhớ quy ước thường là 640KB và đôi khi được gọi là conventional memory. Bộ nhớ phát triển là bộ nhớ vượt trên megabyte đầu tiên trong hệ thống. Bạn không thể thay đổi bất kỳ giá trị nào trong các trường bộ nhớ; chúng chỉ dành cho thông tin của bạn bởi vì chúng được đếm tự tộng bởi hệ thống. Nếu số đếm bộ nhớ không phù hợp với cái đã cài đặt, một vấn đề có khả năng xảy ra với một số bộ nhớ: là khuyết điển, là không đượt đặt đầy đủ hay lắp đặt đúng hay là một loại không tương thích với hệ thống.

Các bảng chọn nâng cao

Các bảng chọn nâng cao (Advanced) được dùng cho thiết lập các tính năng cao cấp thường được điều khiển bởi chipset bo mạch chủ. Phần này của BIOS Setup là cụ thể đối với chipset riêng biệt mà bo mạch chủ dùng. Nhiều chipset có sẵn trên thị trường ngày nay và mỗi chipset. Có nhưng tính năng riêng. Sự thiết lập chipset được thiết kế để cho phép người dùng tùy biến những tính năng và điều khiển một số thiết lập chipset. Bảng 5.6 thể hiện các bảng chọn Advanced tiêu biểu có sẵn.



Theo "Nâng cấp và sửa chữa máy tính" Scott Mueller