Họ USB đặc điểm kỹ thuật bao gồm nhiều loại đầu nối từ lúc đầu tiên được giới thiệu. Khởi đầu, bốn loại đầu nối chính là: Series A, Series B, Mini – A và Mini – B. Đầu nối A, được sử dụng cho kết nối ngược tuyến giữa một thiết bị và máy chủ hay một bộ chuyển. Các cổng USB trên bo mạch chủ và bộ chuyển. Các cổng USB trên bo mạch chủ và bộ chuyển thường là đầu nối Series A.
Đầu nối Series B được thiết kế cho kết nối xuôi tuyến đến thiết bị có cáp tháo được. Đầu nối Mini đơn thuần là phiên bản nhỏ hơn của đầu nối lớn hơn, trong yếu tố dạng nhỏ hơn về mặt vật lý cho thiết bị nhỏ hơn, như là các máy ảnh kỹ thuật số, PDA và đầu đọc đa phương tiện. Đối với thiết bị USB OTG (On – The – Go), đầu nối Mini-AB được phát triển để cho phép một thiết bị hoạt động như thiết bị ngược tuyến và xuôi tuyến trong mối quan hệ với thiết bị khác.
Vào tháng 4 năm 2006, đầu nối Micro-AB được thêm vào như các đầu nối được chuẩn duyệt và tháng 5 năm 2007, đầu nối Mini-A và Mini-AB ra khỏi danh sách đầu nối USB được chấp thuận. Do đó, lúc giữa năm 2007, thiết bị USB mới và sắp tới chỉ dùng các đầu nối: Series A, Series B, Micro – B, Micro - B và Micro-AB. (Micro-AB chỉ được sử dụng bởi sản phẩm OTG.).
Phích cắm USB (đặc biệt ổ cắm Mini và Micro), không giống như cáp serial hay parallel, phích cắm này không được gắn bởi các đinh ốc hay ốc tai, không có chân chốt để cong hay gãy, thiết bị USB rất thân thiện người dùng để lắp đặt và tháo gỡ. Các phích cắm USB được thể hiện trong hình 14.5 kết nối ổ cắm tương ứng.
Nhận xét là ổ cắm Mini-AB là ổ cắm hai công dụng chấp nhận phích cắm Mini-A lẫn Mini-B. Tương tự, ổ cắm Micro-AB là ổ cắm hai công dụng cho phích cắm Micro-A hay Micro-B. (Không có ổ cắm Micro-A). Phích cắm Mini, Micro và ổ cắm mới hơn có phần nhựa bên trong đầu nối được yêu cầu mã hóa bằng màu sắc, như trong bảng 14.2.
Hầu hết bo mạch chủ có sẵn vài đầu nối USB. Những đầu này là đầu nối 10 chân hỗ trợ hai cổng USB. Thường thì bo mạch chủ bao gồm một cáp đầu USB. Những đầu này là đầu nối 10 chân hỗ trợ hai cổng USB. Thường thì bo mạch chủ bao gồm một cáp đầu USB với các đầu nối ngoài đặt trên miếng đỡ. Hình 14.6 cho thất một bộ cáp đầu USB tiêu biểu.
USB phù hợp với đặc điểm kỹ thuật PnP của Intel, bao gồm cắm nóng (hot-plugging), nghĩa là bạn cắm thiết bị tự động không cần tắt nguồn hay khởi động lại hệ thống. Đơn giản cắm thiết bị, bộ điều khiển USB trên máy tính phát hiện thiết bị, tự động xác định, cấp nguồn và trình điều khiển được yêu cầu. Một thuận lợi của giao diện như USB với hệ thống cũ là nó chỉ yêu câu một ngắt (IRQ) từ hệ thống. Do vậy, bạn có thê kết nối lên tới 127 thiết bị, chúng sẽ không dùng cái ngắt riêng biệt như có thể nếu mỗi thiết bị được kết nối qua các giao diện riêng biệt.
USB 2.0
USB 2.0 (cũng được gọi là Hi-Speed USB) là sự mở rộng tương thích ngược của đặc điểm kỹ thuật USB 1.1 như dùng cùng loại cáp, đầu nối và giao diện phần mềm như chạy nhanh hơn 40 lần so với phiên bản 1.0 và 1.1. Tốc độ cao hơn cho phép thiết bị ngoại vi có tốc độ cao hơn (như ổ đĩa lưu trữ, camera web/hội thảo qua video độ phân giải cao, máy quét và máy in nhanh hơn) kết nối ngoài với cùng USB cấu hình Plug and Play nhận biết thiết bị. Từ nhận xét của người dùng. USB 2.0 vận hành chính xách như 1.1 – chỉ nhanh hơn. Tất cả thiết bị USB 1.1 đều vận hành được với bus USB 2.0 do USB 2.0 hỗ trợ tất cả kết nối tốc độ chậm hơn. Tốc độ dữ liệu USB được thể hiện trong bảng 14.5.
Nói về thuật ngữ có thể gây nhầm lẫn. Full-Speed định rõ băng thông 1.5MBps của Usb 1.1 trong khi Hi-Speed cho biết băng thông 60MBps của USB 2.0. Do bất kỳ thiết bị USB 1.1 nào cũng hoạt động trên bus 2.0 (với tốc độ 1.1 chậm hơn), nhiều thiết bị hay thành phần được quảng cáo như “Tương thích USB 2.0” hay “Tương thích USB 3.0” khi chúng không thực sự hỗ trợ hoạt động Hi-Speed hay SuperSpeed. Mấu chốt để biết rõ thiết bị USB 2.0 hay 3.0 là tìm thiết bị định rõ “phù hợp với” hay “được xác nhận là” USB 2.0 hay 3.0.
Sự hỗ trợ thiết bị ngoại vi Usb tốc độ cao hơn đòi hỏi một bộ chuyển tương thích USB 2.0 hay 3.0. Bạn vẫn dùng được bộ chuyển 1.1 hay 2.0 trên bus 2.0 hay 3.0, nhưng bất kỳ thiết bị ngoại vi nào hay bộ chuyển thêm vào đều kết nối xuối tuyến từ bộ chuyển hoạt động ở tốc độ tối đa chậm. Các tốc độ truyền cao hơn qua bộ chuyển 2.0/3.0 được truy vấn trên cơ sở thiết bị với thiết bị và nếu tốc độ cao hơn này không được hỗ trợ bởi thiết bị ngoại vi, kết nối vận hành ở tốc độ thấp hơn.
Làm thế nào biết ngay thiết bị nào được thiết kế để hỗ trợ USB 1.1 đối với tiêu chuẩn USB 2.0 và 3.0 nhanh hơn? Diễn đàn (USB-IF) của USB Implementer, quản lý và kiểm soát tiêu chuẩn, giới thiệu biểu trưng vào cuối năm 2000 cho những sản phẩm đã vượt qua các kiểm tra cấp giấy chứng nhận. Nhưng biểu trung này được thể hiện trong hình 14.7.
Như bạn thất trong hình 14.7, USB 1.1 chỉ được gọi “USB” và USB 2.0 nay được gọi là “Hi-Speed USB”. Cáp, đầu nối, trung tâm, thiết bị ngoại vi USB được xác định bởi biểu trưng này, như thể hiện trong hình 14.8.
Biểu tượng dấu cộng (+) được thêm vào phía trên biểu trưng cho biết cổng hay thiết bị hỗ trợ USB 2.0 (Hi-Speed USB) ngoài hỗ trợ 1.1 tiêu chuẩn.
Nhận xét rằng nguyên tắc biểu trung không áp dụng cho cáp hay đầu nối USB do thiết kế cáp và đầu nối không thay đổi từ USB 1.1 sang 2.0. Cáp được đề nghj dùng biểu trung tiêu chuẩn (không có biểu tượng dấu cộng) và tất cả cáp hỗ trợ USB 1.1 cũng hỗ trợ 2.0.
Theo “ Nâng cấp và sửa chữa máy tính” Scott Mueller