Trang chủ » Tư vấn »Bảo Trì Máy Tính - Mạng LAN» So sánh truy cập Internet tốc độ cao

Ngày tạo: 20/11/2015

So sánh truy cập Internet tốc độ cao



Một cách làm hiểu rõ những phương án gây hiểu lầm từ các nhà kinh doanh modem cáp, DSL, Internet không dây cố định và vệ tinh là tính giá trung bình cho mỗi Mbps dữ liệu tải về ($/Mbps). Bạn tự tính con số bằng cách chia chi phí dịch vụ mỗi tháng với tốc độ được ước lượng hay trung bình của dịch vụ:

Chi phí ($) /Tốc độ (Mbps) = $Mbps

Bạn dùng công thức này với bất kỳ dịch vụ băng thông rộng hay quay số nào để tìm được các giá trị tốt nhất. Lưu ý rằng sự tính toán đơn giản này không bao gồm chi phí bất kỳ thiết bị nào, như là modem, bộ lọc, đĩa vệ tinh…Nếu bạn phải trả thêm cho thiết bị hay cài đặt trả trước, chia chi phí trả trước cho số tháng bạn duy trì dịch vụ này và thêm kết quả này vào cước dịch vụ hàng tháng để có số liệu chính xác.

Cho thí dụ trong khu vực của tôi dịch vụ modem cáp của Comcast giá $45 mỗi tháng và có tốc độ trung bình (không phải đỉnh cao) 12Mbps. Đem chia $45 cho 12Mbps, chi phí là $3.75 cho mỗi Mbps. Thiết bị bổ sung thường được yêu cầu là modem cáp, có thể mua khoảng $50 hay cho thuê khoảng $3 mỗi tháng.

Bằng cách so sánh, dịch vụ DSL của AT&T giá khoảng $20 mỗi tháng (nó có thể thấp bằng $10 mỗi tháng nếu bạn đủ điều kiện cho tốc độ đó) và có tốc độ 0.768 Mbps. Đem chia @20 cho 0.768Mbps, giá là $26 cho mỗi Mbps, hay chỉ $13 cho mỗi Mbps tại giá cước $10. Thiết bị bổ sung thường được yêu cầu là modem DSL và một số bộ lọc nhỏ, có thể mua khoảng $50 hay cho thuê khoảng $3 mỗi tháng.

Modem 56Kbps so sánh như thến nào, giả định tốc độ tải về 50Kbps (0.05Mbps)? Dùng dịch vụ quay số của NetZero ($10 mỗi tháng), chi phí $200 cho mỗi Mbps. Gấp 53 lần tiền cho mỗi Mbps với dịch vụ chậm hơn 240 lần số với modem cáp. Các dịch vụ được cung cấp trong khu vực của tôi được đo lường như thể hiện trong bảng 16.2, liệt kê tốc độ tải về từ thấp nhất đến nhanh nhất.

Bảng 16.2. so sánh các loại và tốc độ kết nối

Kiểu kết nối

Tốc độ Dowload/Upload (Mbps)

Dialup

0.05/0.03

Basic DSL

0.768/0.384

Basic satellite

1/0.256

Basic satellite

1/0.256

Premium satellite

5/0.3

Premium DSL

18/1.5

Basic cáp

2-Dec

Premium cáp

50/10


Các giá trị trong bảng này cho biết các loại và tốc độ kết nối trong khu vực của tôi; dịch vụ cung cấp và tốc độ tại khu vực của bạn có thể khác.

Modem quay số

Trong khu vực không có các kết nối băng thông rộng, nhiều người vẫn sử dụng modem quay số (dialup modem). Phần này đề cặp chi tiết đến modem quay số.

Từ modem  (xuất phát từ modulator/demodulator) về cơ bản mô tả một thiết bị biến đổi dữ liệu số từ máy tính thành tín hiệu analog phù hợp cho việc truyền qua đường điện thoại và sau đó chuyển đổi tín hiệu analog trở lại thành dữ liệu số tại điểm đến. Do bạn phải quay số điện thoại đến một máy tính từ xa, thiết bị này cũng được coi là modem quay số (dialup modem). Mặc dù modem quay số thường được nghĩ đến như thiết bị analog, các kết nối modem 56k (V.9x) mới hơn thực sự là dạng số. Modem máy tính là thiết bị không đồng bộ, nghĩa là nó truyền dữ liệu trong dòng các gói nhỏ liên tục. Hệ thống nhận lấy dữ liệu trong gói và lắp nó vào một mẫu mà máy tính có thể sử dụng.

Modem không đồng bộ truyền mỗi byte dữ liệu như một gói riêng biệt. Một byte tương đương 8 bit, sử dụng mã ASCII tiêu chuẩn, đủ dữ liệu để truyền tải một ký tự số và chữa. Đối với modem để truyền thông đồng bộ, nó phải xác định đầu và cuối mỗi byte đối với modem nhận. Nó làm được điều này bằng cách thêm một bit bắt đầu được và mỗi bit kết thúc sau mỗi byte dữ liệu, do vậy sử dụng 10 bit để truyền tải mỗi byte (xem hình 16.5). Vì lý do này, các đĩa truyền thông không đồng bộ đôi khi được coi như đĩa thông tin start – stop. Cái này trái ngược với đĩa truyền thông đồng bộ trong đó dòng dữ liệu liên tục được truyền với tốc độ ổn định.

Modem đồng bộ thường được sử dụng trong môi trường kênh dành riêng và trong kết nối với các bộ trộn kênh để liên lạc các đầu cuối đối với máy chủ Unix hay Linux và các siêu máy tính. Do vậy, loại modem này nằm ngoài phạm vi cuốn sách này.

Lưu ý:

Trong suốt các liên lạc của modem tốc độ cao, các bít đầu và cuối thường, không được truyền qua đường điện thoại. Các thuật toán nén dữ liệu của modem loại bỏ chúng. Tuy nhiên, những bit này là bộ phận của gói dữ liệu được tạo ra bởi các phần mềm truyền thông trong máy tính và chúng tồn tại cho đến khi chúng đến phần cứng modem. Nếu cả hai đầu kết nối của modem quay số không sử dụng cùng giá trị các bit đầu và cuối, kết nối này truyền tải dữ liệu vô liệu thay vì dữ liệu dùng được.

Việc sử dụng một bit đầu được yêu cầu trong tất cả mẫu của đĩa không đồng bộ, nhưng một số giao thức dùng nhiều hơn một bít cuối. Để đáp ứng các hệ thống với các giao thức khác nhau, các sản phẩm phần mềm viễn thông thường cho phép bạn sửa đổi định dạng của khung được sử dụng để truyền tải từng byte. Định dạng tiêu chuẩn được dùng để mô tả một định dạng liên lạc không đồng bộ là bit kiểm tra chẵn lẻ/các bit dữ liệu/bit cuối. Vì thế hầu như tất cả kết nối không đồng bộ ngày nay được rút gọn như N-8-1 (Không có bit chẵn lẻ/8 bit dữ liệu/1 bit cuối). Ý nghĩa cho mỗi tham số và biến thể của nó như sau:

+ Bit chẵn lẻ (Parity). Trước khi các giao thức sửa lỗi trở thành các tính năng modem tiêu chuẩn, mỗi cơ cấu chẵn lẻ đơn giản được sử dụng cho việc kiểm tra lỗi cơ bản ở mức độ phần mềm. Ngày nay, nó không được dùng nữa và giá trị cho thông số này gần như luôn luôn đặt về không. Các giá trị chẵn lẻ khác mà bạn có thể thấy trong gói phần mềm truyền thông là lẻ (odd), chẵn (even), đánh dấu (mark) và khoảng cách (space).

+ Bit dữ liệu (Data bít). Thông số này cho biết bao nhiêu bit thực sự được mang trong phần dữ liệu của gói (loại trừ bit đầu và cuối). Máy tính thông thường dùng phần dữ liệu của gói (loại trừ bit đầu và cuối). Máy tính thông thường dùng 8 bit dữ liệu, nhưng một số loại máy tính dùng một byte 7 bit, những máy khác có thể có những chiều dài dữ liệu khác. Chương trình truyền thông cho tùy chọn này để ngăn hệ thống lầm lẫn bit cuối và bit dữ liệu.

+ Bit cuối (Stop bít). Thông số này xác định bao nhiêu bit cuối được gắn vào mỗi byte. Máy tính thông thường dùng một bit cuối, nhưng những loại giao thức khác sử dụng 1.5 hay 2 bit cuối.

Phần nhiều bạn sẽ không bao giờ phải sửa đổi những tham số này bằng tay, nhưng phần điều khiển có sẵn. Trong Windows, cho ví dụ, nếu mở bảng điều khiến Modem và xem trang kết nối hộp thoại các thuộc tính (Properties) của modem, bạn sẽ thấy các bit dữ liệu, bit chẵn lẻ, bit cuối.

Trừ khi sử dụng chương trình Windows HyperTerminal để thiết lập một kết nối trực tiếp đến máy tính khác qua đường điện thoại, bạn có thể không bao giờ cần chỉnh sửa những thông số này. Tuy nhiên, nếu bạn cần yêu cầu máy tính trung ương để thực hiên mo phỏng đầu cưới (terminal emultation), có thể phải điều chỉnh những thông số này. (Terminal emulation nghĩa là sử dụng phần mềm để làm bàn phím và màn hình máy tính hoạt động như một đầu cuối, như là DEC VT-100) Nhiều siêu máy tính dùng bit chẵn và một chiều dài dữ liệu 7 bit. Nếu máy tính được thiết lập không chính xác, bạn sẽ thấy văn bản rác trên màn hình.

Theo “Nâng cấp và sửa chữa máy tính” Scott Mueller