Trang chủ » Tư vấn »Bảo Trì Máy Tính - Mạng LAN» IEEE 802.11a

Ngày tạo: 01/12/2015

IEEE 802.11a



Mạng không dây IEEE 802.11a (được xem như Wireless-A) sử dụng dải tần 5GHz, cho phép tốc độ cao hơn nhiều (lên đến 56Mbps) và giúp tránh nhiễu từ các thiết bị gây nhiễu với mạng 802.11b tần số thấp hơn. Mặc dù hiếm phần cứng 802.11a thực sự, nếu có, đạt đến tốc độ đó (hầu như gấp 5 lần 802.11b), 802.11a duy trì tốc độ khá cao tại khoảng cách ngắn lẫn dài.

Cho thí dụ, trong bố trí tầng văn phòng, băng thông thực tế (luôn luôn chậm hơn tốc độ được đánh giá do phần trên bảo mật và truyền tín hiệu) của thiết bị 802.11b tại 100 feet có thể xuống khoảng 5Mbps, trong khi thiết bị 802.11a cùng khoảng cách có thể có băng thông 15Mbps. Tại khoảng cách độ 50 feet, băng thông thực tế 802.11a có thể nhanh gấp bốn lần 802.11b. 802.11a có khoảng các tối đa ngắn hơn 802.11b (xấp xỉ 75 feet trong nhà), những bạn lấy được dữ liệu nhanh hơn.

Do sự khác biệt trong băng thông (đặc biệt tại những khoảng cách dài) và nếu chúng ta lấy sự tồn tại của 802.11g trong tình trạng cân bằng cho một thời điểm, tại sao không bỏ hẳn 802.11b? Trong một từ: Tần số (frequency). Bằng cách sử dụng tần số 5Ghz thay vì 2.4GHz của 802.11b/g, phần cứng 802.11a tiêu chuẩn tự cắt đứt nó khỏi thế giới 802.11b/g rộng lớn, bao gồm số lượng ngày càng tăng của các kết nối internet không dây 802.11b/g công khai và bán công khai (được gọi là hot spots) trong quán cà phê, sân bay, khách sạn và cơ sở kinh doanh.

Giải pháp hiện thời cho sự linh hoạt tối đa là sử dụng phần cứng hai dải tần. Phàn cứng hai dải tần vận hành được với mạng 802.11a hay 802.11b/g, cho phép bạn chuyển từ mạng không dây 802.11b/g tại gia đình hay tại quán cà phê Starbuks sang mạng văn phòng 802.11a nhanh hơn.

802.11g

IEEE 802.11g, cũng được biết như Wireless-G, là tiêu chuẩn mới hơn kết hợp sự tương thích với 802.11b với tốc độ của 802,11a ở khoảng cách dài hơn, tại giá chỉ cao hơn một ít so với phần cứng 802.11b. Tiêu chuẩn 802.11b. Tiêu chuẩn 802.11g cuối này được thông qua vào giữa năm 2003.

Mặc dù 802.11g hứa hẹn kết nối liền với phần cứng 802.11b, phần cứng 802.11g đầu tiên thì chậm hơn với mức tương thích thấp hơn đặc điểm kỹ thuật nêu ra. Trong một số trường hợp các sự cố với phàn cứng 802.11g được giải quyết qua các nâng cấp phần cơ sở, 80211g hiện thời là tiêu chuẩn mạng không dây nổi bật, với sự mờ nhạt của 802.11b và 802.11a.

Ghi chú:

Mặc dù phần cứng không dây 802.11b sử dụng cùng tần số như 802.11g, phần lớn mạng 802.11g chậm dần đến tốc độ 802.11b khi cả hai loại phần cứng này ở trong cùng hệ mạng (một tùy chọn “mixed mode” trong cấu hình router/access point không dây). Để ngăn việc giảm này, một số mạng không dây 802.11g được cấu hình ngăn các thiết bị 802.11b tham dự vào chúng (một tùy chọn “G-only mode”) Nếu bạn cần kết nối thiết bị 802.11b với mang 802.11g, cấu hình router hay access point không dây chạy “mixed mode”.

Như đã xảy ra trước đó với 802.11b, thị trường 802.11g đã phân mảnh thành nhiều dòng sản phẩm tiêu chuẩn nhanh hơn so với các dòng của nhà sản xuất chính. Những dòng sản phẩm này bao gồm:

+ SpeedBooter, SRX (Linksys)
+ Range Mã, Range Mã 240 (Netgear)
+ 108G Range Booster, Super G với MIMO, Range Booster G (D-Link)

Những sản phẩm này dùng các chipset, ăng ten và phương thức khác nhau để đạt tốc độ nhanh nhất, trong một số trường hợp, vi dài hơn phần cứng 802.11g. Để đạt tốc độ hứa hẹn và nâng khoảng cách với bất kỳ sản phẩm nhanh hơn so với tiêu chuẩn, bạn phải nâng cấp tất cả thiết bị điều hợp, router lên cùng tiêu chuẩn.
802.11n

Tiêu chuẩn mạng không dây mới nhất, 802.11n (cũng được biết như Wireless-N) được công bố vào tháng 10 năm 2009. Phần cứng 802.11n dùng công nghệ được gọi là nhiều đầu vào, nhiều đầu ra (MINO: multiple input, multiple output) để làm gia tăng băng thông và phạm vi. MIMO dùng nhiều sóng vô tuyến và ăng ten để truyền tải nhiều dòng dữ liệu (được biết như các dòng không gian) giữa các trạm. Không giống các thực thi 802.11 trong đó các tín hiệu vô tuyến phản hồi làm chậm băng thông, các tín hiệu vô tuyến phản hồi được dùng để cải thiện băng thông cũng như làm gia tăng phạm vi sử dụng.

802.11n là tiêu chuẩn Ethernet không dây đầu tiên hỗ trợ hai dải tần:

+ 2.4GHz (tương tự như 802.11b/g)
+ 5GHz (tương tự như 802.11a)

Do đó, tùy thuộc mức thực thi của 802.11n trong sử dụng, thiết bị 802.11n có thể có khả năng kết nối với thiết bị 802.11b, 802.11g và 802.11a hoặc chỉ với thiết bị 802.11b và 802.11g.

802.11n nhanh bao nhiêu? Nhanh đáng kể hơn 802.11g. Nhưng cụ thể bao nhiêu? Điều này phụ thuộc một phần vào việc thiết bị chỉ hỗ trợ các tính năng tiêu chuẩn của 802.11n hay không (hai kệnh 20MHz, khoảng bảo vệ (GI:guard interval) 800ns) hay hỗ trợ một hay nhiều tính năng tùy chọn của 802.11n (hai kênh 40MHz, khoảng bảo vệ 400ns). Các kênh 40MHz cho gấp đôi tốc độ dữ liệu của các kệnh 20MHz, lên đến 270Mbps trong dải tần 5Ghz, so sánh với 135Mbps khi các kênh 20MHz được dùng. Như với các thành viên khác trong tiêu chuaarn802.11, 802.11n có hỗ trợ tốc độ dự phòng (fallback rate) khi kết nối không thể thực hiện ở tốc độ dữ liệu tối đa.

Ghi chú:

Một tính năng tùy chọn khác của 802.11n là hỗ trợ cho khoảng bảo vệ nhanh hơn cái được sử dụng bởi 802.11b, 802.11g và 802.11a. GI là lượng thời gian (tính băng nano giây) msx hệ thống chờ giữa các tín hiệu OFDM truyền, GI tiêu chuản là 800ns; khi GI 400ns được dùng tốc độ dữ liệu tối đa cho 802.11n với hai kênh 40MHz tăng lên 300Mbps.GI 400ns được hỗ trợ bởi cả dải tần 2.4GHz lẫn 5GHz.

Nên biết rằng 300Mbps không phải là đích cuối. Theo Liên minh Wi-Fi, tốc độ dữ liệu 600Mbps là có khả năng nếu bốn dòng 400MH được dùng với sự thiết lập GI 400ns.

Như bạn thất trong bảng 17.3, tốc độ đánh giá trên 130Mbps yêu cầu thiết bị điều hợp router không dây Draft 2 802.11n dùng tính năng tùy chọn. Nếu router và thiết bị điều hợp chỉ hỗ trợ tốc độ 802.11n tiêu chuẩn, ưu thế về tốc độ của 802,11n vượt 802.11g hạ xuống chỉ còn khoảng 2.4 lần nhanh hơn. Tuy nhiên, bất kể là thiết bị là thiết bị 802.11n có hỗ trợ các tính năng tùy chọn hay không, phạm vi mong đợi là khoảng gấp đôi tiêu chuẩn 802.11 cũ, nhờ sự hỗ trợ của công nghẹ MIMO 802.11n.

Liên minh Wi-Fi bắt đầu chứng nhận các sản phẩm hỗ trợ 802.11n trong thể Draft 2 hay mới hơn vào tháng 6 năm 2007. Như các chứng nhận Wifi trước kia, chứng nhận Wifi 802.11n yêu cầu phần cứng của các nhà sản xuất khác nhau tương hợp tốt với nhau. Phần cứng 802.11n sử dụng các chip từ các nhà sản xuất Atheros, Broadcom, Cisco, Intel, Marvell và Ralink. Tiêu chuẩn 802.11n cuối cùng được công bố vào tháng 10 năm 2009, sản phẩm 802.11n Draft 2 hay mới hơn được xem như phù hợp với tiêu chuẩn 802.11n. Trong một số trường hợp, các nâng cấp trình điều khiển hay phần cơ sở có thể cần thiết để đảm bảo phù hợp hoàn toàn.

Theo “Nâng cấp và sửa chữa máy tính” Scott Mueller