Để đưa ra một quyết định sáng suốt nhất khi mua một ổ cứng cho hệ thống của bạn hoặc để phân biệt sự khác biệt giữa một ổ cứng hiệu này với một ổ cứng hiệu khác, bạn cần phải xem xét nhiều tính năng. Phần này khảo sát một số vấn đề bạn cần cân nhắc khi đánh giá các ổ đĩa:
+ Dung lượng
+ Tốc độc
+ Sự tin cậy
+ Giá thành
Dung lượng
Như đã nêu ở trên hệ luận Parkingson nổi tiếng có thể áp dụng cho các ổ cứng: “Dữ liệu phát triển theo không gian có thể cho sự lưu trữ”. Dĩ nhiên điều này có nghĩa là không quan trọng là bạn có một ổ đĩa lớn như thế nào, bạn cũng sẽ tìm ra cái gì đó để lưu vào nó.
Nếu ổ cứng hiện tại của bạn đã đầy, bạn có thể tự hỏi: “Không gian lưu trữ bao nhiêu thì là đủ?”. Bởi vì có nhiều khả năng là bạn xài nhiều hơn bạn có, bạn nên nhằm đến mục tiêu cao và hãy mua một ổ đĩa phù hợp lớn nhất trong tầm ngân sách của bạn. Các hệ thống hiện đại được sử dụng để lưu trữ nhiều loại tập tin lớn, bao gồm hình ảnh, âm nhạc, video kỹ thuật số, các hệ điều hành mới, các ứng dụng và chương trình trò chơi. Các tệp tin hình ảnh, âm nhạc, đặc biệt là video cần số lượng lưu trữ lớn, chiếm hàng trăm gigabyte hay thậm chí tebabyte. Mặc dù hầu hết các ổ đĩa ngày nay cũng lưu được hàng trăm gigabyte, nhiều người vẫn cần lưu trữ nhiều lần hơn nữa.
Dùng hết không gian gây ra vô khối vấn đề trong hệ thống hiện đại, chủ yếu là do Window, cũng như nhiều các ứng dụng mới, sử dụng một số lớn không gian ổ đĩa cho các file tạm và bộ nhớ ảo. Khi Window dùng hết không gian ổ đĩa, hệ thống sẽ không ổn định, sụp và việc mất dữ liệu là điều không thể tránh khỏi.
Các giới hạn của dụng lượng
Bạn có thể sử dụng một ổ cứng lớn hơn như thế nào tùy thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm giao diện, các trình điều khiển hệ điều hành cũng như hệ thống tệp tin mà bạn chọn.
Khi ổ đĩa ATA đầu tiên được sản xuất vào năm 1986, chúng có giới hạn dung lượng tối đa 137GB (65.536 X 16 x 255 sector). BIOS cũng đưa ra thêm việc dung lượng bị hạn chế 8.4GB trong các hệ thống trước năm 1998 và 528MB trong các hệ thống trước năm 1994. Tuy nhiên, ngay cả khi các vấn đề BIOS đã được giải quyết, giới hạn 137GB của ổ đĩa ATA vẫn còn tồn tại. may mắn là giới hạn này đã bị phá vỡ trong đặc điểm kỹ thuật ổ đĩa ATA-6 được phác thảo vào năm 2001. ở đĩa ATA-6 làm tăng sự sắp xếp định địa chỉ được dùng bởi ổ đĩa ATA cho phép dung lượng ổ đĩa phát triển đến 144PB (một ngàn triệu triệu byte, hoặc nghìn triệu triệu byte), là 248 sector. Điều này đã mở ra một cánh cửa cho phép các ổ đĩa ATA hơn 13GB được sản xuất.
Những hạn chế của BIOS
Nếu ổ cứng hiện tại của bạn là ổ 8GB hoặc nhỏ hơn, hệ thống của bạn có thể không có khả năng điều khiển một ổ đĩa lớn hơn nếu không nâng cấp BIOS bởi vì nhiều BIOS cũ (trước 1998) không thể điều khiển ổ đĩa trên giới hạn 8.4GB và các BIOS khác (trước 2002) lại có các giới hạn khác như 137GB. Hầu hết các ổ đĩa ATA được gửi kèm với một đĩa cài đặt chứa phần mềm thay thế BIOS như Disk Manager của Ontrack hoặc EZ-Drive của Phoenix Technologies (Phoenix đã mua lại EZ-Drive, nhà sáng lập ra StorageSoft tháng 1 năm 2002) và các phần mềm OEM của họ (Drive Guide, MAXBlast, Data Lifeguard và các phần mềm khác). Tuy vậy tôi không khuyên bạn sử dụng những phần mềm này bởi vì chúng có thể gây ra nhiều vấn đề nếu bạn cần khởi động từ đĩa mềm hoặc đĩa CD hoặc nếu bạn cần sửa bản ghi khởi động chính (master boot record) phi chuẩn mà những sản phẩm này sử dụng.
Ỗ đĩa ATA gắn trong lớn hơn 137GB yêu cầu phải có sự hỗ trợ địa chỉ khối logic (LBA-logical block address) 48-bit. Hỗ trợ này phải được cung cấp trong hệ điều hành; nó cũng có thể được cung cấp trong BIOS, hoặc cả hai. Tốt nhất là cả hai hệ điều hành; nó cũng có thể được cung cấp trong BIOS, hoặc cả hai. Tốt nhất là cả hai hệ điều hành và BIOS đều hỗ trợ nó, nhưng nếu chỉ một mình hệ điều hành hỗ trợ thì nó cũng có thể hoạt động được.
Hỗ trợ LBA 48-bit trong các hệ điều hành đòi hỏi
+ Window 7/Vista
+ Window XP với Service Pack 1 (SP1) hoặc các phiên bản sau đó
+ Window 2000 với Service Pack 4 (SP4) hoặc các phiên bản sau đó
+ Window 98/98SE/Me hay NT 4.0 với Intel Application Accelerator (IAA) được tải về. Giải pháp này chỉ hoạt động nếu bo mạch chủ có chipset hỗ trợ IAA. Xem www.intel.com/suppor/chipset/IAA/instruct.htm để biết thêm thông tin.
Hỗ trợ LBA 48-bit trong BIOS yêu cầu một trong hai cái sau:
+ Một BIOS bo mạch chủ có hỗ trợ LBA 48 –bit (thường là các phiên bản có từ tháng 9 năm 2002 hoặc sau đó)
+ Một card tiếp hợp có BIOS trên bo bao gồm hỗ trợ LBA 48 bit
Nếu có cả hệ điều hành và BIOS đều hỗ trợ cho LBA 48 bit, bạn có thể đơn giản gắn và sử dụng ổ đĩa giống như bất kỳ ổ đĩa gắn trong nào. Mặt khác, nếu không có sự hỗ trợ LBA 48 bit trong BIOS, nhưng hệ điều hành có, phần ổ đĩa vượt quá 137GB sẽ không được nhận ra hoặc không thể truy cập cho đến khi hệ điều hành được tải xong. Điều này có nghĩa là nếu đang cài đặt vào một ổ cứng trắng và nạp hệ điều hành từ một CD XP đầu tiên (pre – SP1) hoặc các phiên bản trước đó, bạn cần phải phân vùng lên đến 137GB đầu tiên của ổ đĩa ở lần cài đặt. Sau khi hệ điều hành được cài đặt đầy đủ và các gói dịch vụ đã được thêm vào, phần còn lại của ổ đĩa trên mức 137GB sẽ được nhận. Tại điểm này, sau đó bạn có thể hoặc là phân vùng còn lại của ổ đĩa (phần hơn 137GB) bằng cách sử dụng các công cụ XP Disk Management, hoặc sử dụng chương trình phân vùng của nhóm thứ ba như PartitionMagic hay Partition Commander để sắp xếp lại kích cỡ phân vùng đầu tiên để sử dụng toàn bộ ổ đĩa.
Nếu đang khởi động từ CD XP SP1 hoặc từ CD phiên bản sau (nghĩa là một đĩa CD có Service Pack 1 đã tích hợp sẵn), bạn có thể nhận ra và truy cập toàn bộ ổ đĩa trong quá trình cài đặt hệ điều hành và phân vùng toàn bộ ổ đĩa khi một vùng đơn lớn hơn 137GB nếu muốn.
Nếu cần nhiều kết nối giao diện hoặc kết nối giao diện SATA hoặc PATA nhanh hơn, bạn có thể sử dụng các card bổ sung từ các công ty như là Promise Technologies (www.promise.com). Các card này hỗ trợ ổ đĩa lên đến và hơn giới hạn 137GB bị áp đặt bởi chuẩn ATA -5 và cũ hơn.
Lưu ý rằng các ổ đĩa USB, FireWire không có các vấn đề về dung lượng này bởi vì chúng không dựa vào sự hỗ trợ của ROM BIOS và thay vào đó chúng sử dụng trình điều khiển được quản lý bởi hệ điều hành.
Ổ đĩa SCSI được thiết kế từ sự bắt đầu với ít giới hạn hơn ổ đĩa ATA, đó là tại sao ổ đĩa SCSI thường được sử dụng trong các máy chủ tập tin tốc độ cao, các máy workstation và trong các hệ thống máy tính tốc độ cao khác. Mặc dù ổ đĩa SCSI được tạo ra trước ổ ATA, các nhà sáng tạo đã lo xa cho phép ổ SCSI định địa chỉ các thiết bị lên đến 2.2TB (hàng Terabyte, hay một nghìn tỷ byte) dung lượng (223 sector). Vào năm 2001, bộ lệnh SCSI được nâng cấp hơn nữa để hỡ trợ các ổ đĩa lên đến 9.44ZB (hàng Zettabyte, hay một ngàn lũy thừa bảy byte) dung lượng (264 sector). Bởi vì SCSI bước đầu được thiết kế với ghi nhận ít giới hạn hơn và tốc độ lớn hơn, các nhà sản xuất theo truyền thống đã tung ra các ổ đĩa có dung lượng lớn nhất của họ ở các phiên bản SCSI đầu tiên. Tuy nhiên, với sự xuất hiện của ổ Serial ATA thì khoảng cách nhanh chóng được thu hẹp.
Do những thay đổi trong năm 2001 đối với cả hai ổ ATA và SCSI, sẽ phải mất nhiều năm trước khi các giới hạn về dung lượng của một trong hai giao diện trên trở thành vấn đề.
Theo “Nâng cấp và sửa chữa máy tính” Scott Mueller