Mặc dù mạng lớn có tủ đựng lắp đặt dây gần máy chủ, các LAN kích cỡ nhóm làm việc trong văn phòng nhỏ hay dạng công ty nhỏ (SOHO) chắc chắn không yêu cầu như thế. Tuy nhiên, vị trí của switch thì quan trọng, thậm chí nếu mạng LAN chỉ dựa trên kiến trúc Ethernet không dây. Switch Ethernet (và hub) cần nguồn cung cấp điện, liệu nó là bộ phận nhỏ có bộ nguồn “hình cục gạch” hay là bộ phận lớn có bộ nguồn bên trong và dây dẫn AC ba nhánh tiêu chuẩn.
Ngoài điện năng, cần đặt hub hay switch nơi mà dễ thấy các đèn tín hiệu của nó và nơi có thể tiếp xúc với các đầu nối RJ-45 của nó dễ dàng. Cả hai điều này rất quan trọng khi thêm một hay hai người dùng khác và khi cần thực hiện thiết lập ban đầu của switch này (đòi hỏi một kết nối có dây ) hay cần sửa chữa kết nối không dây bị hỏng. Trong nhiều văn phòng, hub hay switch được đặt tại góc bàn làm việc, cho người dùng thấy các sự cố mạng thể hiện qua hub hay switch.
Nếu hub hay switch này có tích hợp bộ định tuyến để sử dụng với thiết bị Internet băng thông rộng, như modem DSL hay modem cáp, bạn đặt nó gần modem cáp hay modem DSL hay ở khoảng cách mà bố trí văn phòng hay công ty yêu cầu. Do modem cáp hay DSL, thường kết nối đến máy tính băng cáp Category 5/5e/6/7 của mạng Ethernet UTP, bạn chạy cáp này từ modem cáp hay modem DSL đến cổng WAN của bộ định tuyến/switch và kết nối tất cả máy tính đến cổng LAN trên bộ định tuyến/switch này.
Không kể giới hạn 328-ft (100 mét) cho tất cả của UTP Ethernet (10BASE-T, 100BASE-TX và 1000BASE-TX), khoảng cách từ mỗi máy tính trên mạng và switch (hay hub) không quan trọng, vì vậy switch (hay hub) bất kỳ chỗ nào bạn có thể cấp nguồn và tiếp cận dễ dàng.
Mặc dù mạng không dây thoải mái hơn về điều kiện đặt switch/access point, bạn cần nhớ khoảng cách yêu cầu (thường trong nhà 150 feet với 802.11b/g) và bất kỳ bức tường hay thiết bị có quang phổ 2.4GHz cũng có thể gây nhiễu tín hiệu
Lời khuyên:
Quyết định nơi đặt hub hay switch trước khi mua dây UTP làm sẵn hay tự làm, nếu di chuyển hub hay switch này, một số dây sẽ không đúng chiều dài. Mặc dù cáp Utp quá dài được bỏ cuộn và buộc cẩn thận, nhiều cáp sẽ quá ngắn nên được thay thế. Mua đầu RJ-45 để làm sợi cáp dài thay cho sợi cáp ngắn, nhưng phải chắc chắn đầu nối này là Category 5 nếu bạn đang chạy Fast Ethernet: một số nhà sản xuất vẫn bán đầu nối Category 3 chỉ hỗ trợ 10Mbps.
Phần cứng Ethernet không dây
Tất cả mạng không dây 802.11 đều có hai thành phần cơ bản:
+ Access points
+ Nic có bộ phận vô tuyến
Access point là thiết bị có kích cỡ bằng cuốn sách có một hay nhiều cổng RJ-45 để kết nối mạng Ethernet 10BASE-T hay 10/100 (tùy ý) và chứa một bộ phận vô tuyến, công nghệ mã hóa và phần mềm truyền thông. Nó biên dịch các tín hiệu Ethernet thông thường thành tín hiệu Ethernet không dây mà nó quảng bá đến các NIC không dây trên mạng và kết tiếp thực hiện vai trò đảo ngược để truyền các tín hiệu từ các NIC không dây đến mạng Ethernet bình thường.
Ghi chú: Trong mạng công ty, văn phòng nhỏ có truy cập Internet, access point thường được kết hợp vào một bộ định tuyến không dây có sẵn Ethernet switch.
Để phủ một khu vực rộng, mua hai hay nhiều access point và kết nối chúng vào một Ethernet switch. Điều này cho các người dùng trong tòa nhà không mất kết nối với mạng. Một số access point kết nối trực tiếp với nhau nhờ sóng vô tuyến, tạo ra một mạng cơ sở bao trùm một khu vực rộng (như kho tàng) mà không cần chạy bất kỳ hệ mạng nào). Bạn cũng mua bộ mở rộng phạm vi Ethernet không dây nhận và làm mạnh những tín hiệu Wifi yếu. Một số access point được thiết kế để dùng như các access point hay bộ mở rộng phạm vi. Một số bộ mở rộng phạm vi chỉ làm việc với access point hay bộ định tuyến cùng thương hiệu. Access point không cần thiết cho mạng ngang hàng trực tiếp, nhưng nó cần cho chia sẻ kết nối Internet hay kết nối với mạng khác. Khi access được dùng, mạng đang hoạt động trong chế độ kiến trúc hạ tầng (infrastruchture mode).
Ghi chú
Các máy con không dây đang chạy trong chế độ ad học không thể kết nối Internet trừ khi một trong những máy trạm trong mạng được kết nối đến thiết bị bắt đầu hay sử dụng thiết bị tiếp hợp mạng khác như một cây cầu.
NIC trang bị cho kết nối Ethernet không dây có ăng ten cố định hay ăng ten vô tuyến có thể tháo rời. NIC không dây có bốn hình thức.
+ Card CarbBus (Card dùng cho máy tính 32 bit) dùng cho máy xách tay không có tích hợp hỗ trợ không dây.
+ Card Mini PCI hay PCIe Mini cung cấp Ethernet có dây và không dây, hỗ trợ modem quay số, dùng cho máy xách tay.
+ Card PCI cho máy tính để bàn có khe cắm PCI
+ Thiết bị điều hợp USB cho máy tính để bàn lẫn máy xách tay.
Phần lớn máy tính xách tay với phần cứng Wifi trên bo mach chủ sử dụng giao diện Mini PCI cho thiết bị điều hợp không dây và đặt ăng ten bên trong khung chứa màn hình. Điều này cho phép máy tính có sẵn phần cứng Wifi có nhiều hơn một khe cắm Card so với máy tính phải dùng một card máy tính và ăng ten.
Ghi chú:
Card Mini PCI hay PCIe Mini được lắp đặt trong máy tính để bàn. (Nó được tháo gỡ hay lắp lại bằng cách mở hệ thông). Do card Mini PCI và PCIe Mini được lắp đặt trong máy tính xách tay, nó không được bày bán như các thành phần bán lẻ. Tuy nhiên nó được một số nhà kinh doanh bán như thành phần OEM hay bạn mua nó từ cửa hành bán linh kiện của nhà cung cấp máy tính xách tay.
Bởi vì bạn có thể kết hợp các sản phẩm được chứng nhận Wifi sử dụng cùng dải tần, bạn có thể kết hợp bất kỳ máy tính để bàn hay xách tay vào mạng không dây. Hình 17.20 minh họa phần cứng mạng không dây.
Mặc dù hầu hết các máy tính xách tay gần đây đều có hỗ trợ Ethernet không dây 802.11g hay 802.11g/a qua card Mini PCI tích hợp, bạn có thể thêm hỗ trợ cho các mạng không dây 802.11 khác qua khe cắm CardBus hay cổng USB 2.0.
Trong trường hợp một hệ thống Wifi nhận nhiều tín hiệu Wifi, hệ thống này khóa tín hiệu mạnh nhất đến từ các access point và tự động chuyển vùng (chuyển đổi) sang access point có cường độ tín hiệu mạnh hơn và mức độ lỗi thấp hơn so với kết nối hiện tại. Tất nhiên nếu bạn muốn hệ thống khóa tín hiệu cụ thể, có thể thực hiện qua hệ điều hành hay phần mềm do nhà sản xuất cung cấp.
Phần cứng bổ sung bạn có thể cần để thêm vào hệ mạng gồm có:
+ Thiết bị bắt cầu không dây (Wireless bridge) – Thiết bị này cho phép bạn kết nối một thiết bị Ethernet có dây, bao gồm những cái không phải là máy tính như là hệ thống trò chơi video gia đình hay hộp đổi tín hiệu cáp tivi, đến mạng không dây.
+ Bộ lắp/ bộ nhớ mở rộng phạm vi không dây ( Wireless repeater/range extender) – Bộ lặp được dùng để mở rộng phạm vi một mạng không dây hiện hữu. Một số cũng được dùng như access point hay thiết bị bắt cầu không dây.
+ Bộ định tuyến không dây (Wireless, bộ định tuyến) Dùng nó thay cho access point tiêu chuẩn để cho phép một mạng không dây kết nối Ineternet qua một modem cáp hay thiết bị băng thông rộng khác (tham khảo chương 16 để biết chi tiết). Để thêm vào tính linh hoạt, nhiều bộ định tuyến không dây cũng có một switch nhiều cổng sử dụng với mạng Ethernet có dây, một số cũng có bộ phục vụ in.
+ Ăng ten chuyên biệt (Specialized Antenna) – Ăng ten “tai thỏ” được phần lớn access point và bộ định tuyến sử dụng thích hợp với khoảng cách ngắn, nhưng khoảng cách dài hơn hay sự cố về đường truyền xuyên suốt để giải quyết bằng cách gắn ăng ten trần, tường, đa hướng, định hướng chuyên biệt thay vì ăng ten tiêu chuẩn.
+ Bộ tăng tín hiệu (Signal booster) – Để bổ sung hay như một sự thay thế ăng ten, một số nhà kinh doanh cũng bán bộ tăng tín hiệu chung với access point hay bộ định tuyến. Lưu ý, những bộ tăng tín hiệu đa số thuộc nhà cung cấp riêng.
Theo “Nâng cấp và sửa chữa máy tính” Scott Mueller