Trang chủ » Tư vấn »Bảo Trì Máy Tính - Mạng LAN» Giới hạn 8.4GB

Ngày tạo: 20/06/2015

Giới hạn 8.4GB



Mặc dù biên dịch CHS phá vỡ giới hạn 528MB, nó lại gặp giới hạn khác 8.4GB. Hỗ trợ các ổ đĩa lớn hơn 8.4GB đòi hỏi bỏ đi CHS và thay đổi từ định vị CHS sang LBA tại mức BIOS. Giao diện ATA luôn hỗ trợ định vị LBA, thậm chí trong cả đặc điểm kỹ thuật ATA-1. Một vấn đề là hỗ trợ LBA tại mức ATA ban đầu là tùy chọn, nhưng vấn đề chính là không có hỗ trợ LBA tại mức giao diện BIOS. Bạn nên đặt biên dịch LBA-assist trong BIOS Setup, nhưng tất cả việc làm là chuyển đổi các số LBA ổ đĩa ra các số CHS tại mức giao diện BIOS.

Phoenix Technologies nhận ra rằng giao diện BIOS cần chuyển từ CHS sang LBA sớm, bắt đầu năm 1994, công bố “BIOS Enhanced Disk Drive Specification (EDD). “xác định vấn đề này với những dịch vụ BIOS INT13h được mở rộng mới vận hành với địa chỉ LBA hơn là địa chỉ CHS.

Để đảm bảo mở rộng hỗ trợ công ngiệp và sự tương thích cho những chức năng BIOS mới này, năm 1996 Phoenix chuyển giao tài liệu này cho Ủy ban kỹ thuật T13 International Committee on Information technology Standards (INCITS) cho phát triển xa hơn và cấp giấy chứng nhận như một tiêu chuẩn được gọi là “BIOS Enhaced Disk Drive Spectification (EDD). “Bắt đầu năm 1998, phần lớn nhà sản xuất BIOS khác khởi đầu đưa hỗ trợ EDD vào BIOS của họ, cho phép hỗ trợ chế độ LBA mức BIOS cho các ổ đĩa ATA lớn hơn 8.4GB. Một cách trùng hợp (hay không), hỗ trợ này đến đúng lúc các ổ đĩa ATA kích cỡ này hay lớn hơn vừa có sẵn.

Tài liệu EDD mô tả những lệnh BIOS INT13h được mở rộng mới cho phép định vị LBA lên tới 264 sector, dẫn đến dung lượng tối đa về lý thuyết nhiều hơn 9.44ZB (zetabytes, hay triệu lũy thừa bốn byte). Cùng cách nói là 9.44 nghìn tỷ GB, là 9.44x1021 byte hay, khá chính xác 9.444.732.965.739.290.427.392 byte! Tôi nói dung lượng về lý thuyết bởi vì dù năm 1998 BIOS chỉ có thể vận dụng lên tới 264 sector, các ổ đĩa ATA vẫn chỉ dùng định vị 28-bit (228 sector) ở mức giao diện ATA. Điều này hạn chế một ổ đĩa ATA tới 268.435.456 sector, là một dung lượng 137.438.953.472 byte, hay 137.44GB. Do vậy, giới hạn 8.4GB bị phá vỡ, nhưng giới hạn khác vẫn giữ nguyên ở 137GB bởi vì định vị 28-bit LBA được sử dụng trong giao diện ATA. Các số này thực hiện như sau:

Bằng cách dùng các lệnh chế độ 64-bit LBA INT13h được mở rộng mới tại mức BIOS, cũng như các lệnh chế độ 28-bit LBA hiện hữu ở mức ATA, không biên dịch được yêu cầu và các số LBA sẽ được qua không thay đổi. Sự kết hợp LBA tại mức BIOS cũng như mức gioa diện ATA nghĩa là định vị CHS có thể chấm dứt. Điều này cũng có nghĩa là khi bạn lắp đặt một ổ cứng ATA lớn hơn 8.4GB vào một PC có một BIOS có khả năng EDD (1998 hay mới hơn), cả hai BIOS và ổ đĩa được tự động đặt để dùng chế độ LBA.

Sự kì quặc thú vị là để cho phép tính tương thích ngược khi bạn khởi động một hệ điều hành cũ hơn không hỗ trợ định vị chế độ LBA (cho thí dụ DOS hay Win95 đầu tiên), đa số ở đĩa lớn hơn 8.4GB báo cáo 16.383 cylinder, 16 đầu đọc và 63 sector cho mỗi rãnh ghi, tất cả là 8.4GB. Cho ví dụ, điều này cho phép các BIOS hay hệ điều hành cũ hơn thấy một ỗ đĩa 120GB như một ổ đĩa 8.4GB . Nghe lạ lùng thật, nhưng tôi cho rằng một ổ đĩa 120GB được nhận biết như một ổ đĩa 8.4GB thì tốt hơn là không có nó làm việc. Nếu không muốn lắp đặt một ổ đĩa lớn hơn 8.4GB vào một hệ thống trước năm 1998, giải pháp được đề nghị là nâng cấp BIOS bo mạch hay một card BIOS thêm vào với hỗ trợ EDD.

Giới hạn 137GB và trên nữa

Vào năm 2001, giới hạn 137GB trở nên một vấn đề bởi vì các ổ cứng 3 ½” chưa sẵn sàng để vượt mức dung lượng này. Giải pháp thể hiện với ATA-6, được phát triển suốt năm đó. Để có khả năng định vị những ổ đĩa dung lượng lớn hơn, ATA-6 nâng cấp những chức năng LBA từ việc dùng những số 28-bit đến việc dùng những số 48-bit.

Đặc điểm kỹ thuật ATA-6 mở rộng giao diện LBA như nó có thể sử dụng định vụ sector 48-bit. Điều này có nghĩa là dung lượng tối đa được gia tăng đến 248 (281.474.976.710.656) sector. Do mỗi sector lưu trữ 512 byte, dẫn đến một dung lượng ổ đĩa tối đa như sau:

Như bạn thấy, LBA 48-bit trong ATA-6 cho phép một dung lượng chỉ qua 144PB (petabytes = triệu lũy thừa bốn byte)!

Bởi vì những chức năng BIOS EDD dùng một số LBA 64-bit, chúng có một giới hạn khá rộng:

Mặc dù các dịch vụ BIOS dùng LBA 64-bit (cho phép lên tới 264 sector) cho dung lượng lớn hơn, giới hạn ATA-6 144 petabyte là mẫu thức chung thấp nhất áp dụng. Cũng vậy, điều này cầm chân chúng ta một khoảng thời gian để đạt giới hạn này.

Bởi vì các ổ cứng được tăng gấp đôi dung lượng mỗi 1.5 đến 2 năm (Luật của Moore), tôi ước lượng mất khoảng thời gian cho tới giữa năm 2031 và 2041 trước khi đạt giới hạn 144GB (giả sử công nghệ ổ cứng không được thay thế hoàn toàn). Tương tự như vậy, tôi ước lượng giới hạn BIOS EDD 9.44ZB sẽ không được đạt đến cho đến giữa năm 2055 và 2073! Phoenix đầu tiên tuyên bố đặc điểm kỹ thuật EDD sẽ giữ chân chúng tôi cho đến năm 2020, nhưng dường như họ khá thận trọng.

Giới hạn 137GB chứng tỏ một chút khá phức tạp hơn những giới hạn trước đó bởi vì, thêm vào những vấn đề BIOS, những vấn đề hệ điều hành cũng phải được cân nhắc.

Các ổ đĩa ATA trong lớn hơn 137GB đòi hỏi hỗ trợ LBA 48-bit (logical block address). Sự hỗ trợ này cần có trong hệ điều hành, nhưng cũng có thể cần có trong BIOS. Tốt nhất nếu có hỗ trợ này trong cả hệ điều hành và BIOS, nhưng nó được làm để vận hành nếu chỉ hệ điều hành có sự hỗ trợ.

Để hệ điều hành có hỗ trợ LBA 48-bit yêu cầu một những điều sau:

+ Windows XP với Service Pack 1 (SP1) hay hơn nữa
+ Windows 2000 với Service Pack 4 (SP4) hay hơn nữa.
+ Windows 98/98SE/Me hay NT 4.0 với Intel Application (IAA) được tải. Giải pháp này chỉ hoạt động được nếu bo mạch có một chipset hỗ trợ IAA. Xem www.intel.com/support/chipsets/IAA lấy thông tin.
+ Để BIOS có hỗ trợ LBA 48-bit yêu cầu:
+ Một BIOS bo mạch với hỗ trợ LBA 48-bit (phần lớn những thứ này kỳ hạn tháng 9 năm 2002 hay sau đó)
+ Một card tiếp hợp chủ ATA với BIOS trên bo bao gồm hỗ trợ LBA 48-bit

Nếu BIOS bo mạch không có hỗ trợ này và không có sẵn một cập nhật từ nhà sản xuất bo mạch, bạn có thể dùng một card. Promise Technologu (www.promise.com) chế tạo vài card PCI khác nhau với giao diện PATA hay SATA cũng như một BIOS trên bo bổ sung hỗ trợ LBA 48-bit.

Nhận xét rằng nếu có cả sự hỗ trợ của BIOS và hệ điều hành, bạn có thể cài đặt đơn giản và dùng ổ đĩa giống như bất kỳ thứ khác nào. Nếu không có hỗ trợ BIOS, nhưng có hỗ trợ hệ điều hành, những phần chia ổ đĩa vượt 137GB không được nhận biết hay cho có thể được truy cập cho đến khi hệ điều hành được tải. Nếu được cài đặt hệ điều hành vào một ổ cứng trống và khởi động từ một CD XP (pre-SP1) hay cũ hơn, bạn cần phân vùng và cài đặt lên tới 137GB ổ đĩa đầu tiên tại thời điểm cài đặt, Sau khi cài đặt hệ điều hành và kế tiếp cập nhật SP1, bạn có thể phân vùng phần còn lại của ổ đĩa dùng phần mêm phân vùng tiêu chuẩn hay dùng chương trình phân vùng bên thứ ba nhưu là PartitionMagic hay Partition Commander để định lại kích cỡ phân vùng thứ nhất để sử dụng toàn bộ ổ đĩa. Nếu bạn đang khởi động từ một CD XP SP1 hay sau đó, bạn nhận ra và truy cập toàn bộ ổ đĩa suốt kỳ cài đặt hệ điều hành và phân vùng toàn bộ ổ đĩa như một phân vùng đơn lớn hơn 137GB, nếu bạn muốn. 

Cuối cùng, ghi nhớ rằng phiên bản đầu của Windows XP, cũng như Windows 2000/NT hay Windows 95/98/Me, không cung cấp hỗ trợ thiết kế riêng cho các ổ cứng ATA lớn hơn dịch vụ thích ứng hay Intel Application Accelerator.

Theo “Nâng cấp và sửa chữa máy tính” Scott Mueller